Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Làm Lễ Dâng Sao Giải Hạn Ở Đâu Năm 2022? mới nhất trên website Aimshcm.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vì nhiều bạn có hỏi thầy Pá vi về cách làm lễ dâng sao giải hạn, nên hôm nay thầy sẽ nói chi tiết về việc cúng giải hạn có ích lợi gì, cúng lễ ở đâu và làm khi nào là tốt nhất.
Lễ cúng sao giải hạn là gì?
Tuỳ theo vùng miền và mỗi dân tộc mà có cách gọi khách nhau, hoặc gọi là lễ giải hạn hay cúng sao giải hạn đều được. Tôi sẽ giải thích một cách sơ lược về những tên gọi đó để các bạn có cách hiểu dễ nhất về nó.
Theo quan niệm của dân miền xuôi, hay cách gọi của người miền ngược là dân kinh có tục dâng sao giải hạn đầu năm âm lịch hàng năm, thường được tổ chức vào ngày rằm tháng giêng. Với người Thái thì chỉ ngắn gọn gọi với cái tên lễ giải hạn, khác với người kinh thì người Thái quan niệm giải hạn khi nào trong năm cũng được, chứ không cố định vào rằm tháng giêng.
Làm lễ dâng sao giải hạn năm 2019 ở đâu?
Thông thường người dân tộc Kinh thường tiến hành dâng sao giải hạn vào đầu năm âm lịch, thường vào rằm giáng giêng. Lễ cúng giải hạn tự làm tại nhà, hoặc thông thường nhờ sư thầy tại các đền chùa tiến hành lễ giúp. Lễ sẽ tuỳ từng năm của người muốn làm lễ mà lớn hay nhỏ, năm càng xấu lễ phải càng to và ngược lại.
Vậy cứ đến đình chùa hay tự làm giải hạn tại nhà là được hay sao?
Với mỗi người sẽ có ngày giờ sinh cụ thể khác nhau, nên ngôi sao chiếu mệnh cũng là khác nhau, nên lễ làm với mỗi người cũng sẽ là khác nhau, và tuỳ từng năm mà lễ cũng có sự thay đổi. Ngày giờ tốt để cúng sao giải hạn cho mỗi người cũng sẽ hoàn toàn khác nhau, chứ không hoàn toàn giống nhau. Các đền chùa thường nhận giải hạn chung cho rất nhiều người cùng một lúc với lễ gần như chung, chứ không riêng ra từng người để tiết kiệm chi phí và sức lực của chính người đứng ra chủ trì lễ giải hạn đó. Nên kết quả thu được cũng rất hạn chế, chứ không tối ưu cho mỗi bản mệnh cụ thể. Thêm vào đó trình tự và lời thiêng – thần chú dùng để cúng cũng là khác nhau, có rất nhiều bài khấn được in thành sách và đăng lên mạng để mọi người có thể tự tiến hành. Song điều quan trọng nhất, thiết yếu nhất thì lại bị bỏ qua đó là người đứng ra chủ trì làm lễ giải hạn đó có “căn cơ, có ma theo không, đã được phong lên thầy Mõ môn hay chưa?” Cùng một lời nói ra, song nếu là thầy bùa cao tay như thầy Pá vi nói ra sẽ có uy hơn là người thường hoặc người chưa đủ thần lực làm. Vậy nên cùng là giải hạn song người khác nhau làm với cách khác nhau thì kết quả thu được cũng có khách nhau: người có may mắn, thuận lợi cả năm sau khi giải hạn; người lại chỉ có kết quả một phần, hoặc vẫn khó khăn như thường sau khi làm lễ giải hạn là vì như vậy.
Theo quan niệm thuyết âm lịch thì có những hạn quan trọng cần làm lễ giải là: giải hạn tam tai, giải hạn đầu năm (hay còn gọi với các tên tương ứng với bảy sao: sao Nhật Diệu, sao Nguyệt Diệu, sao Hỏa Diệu, sao Thủy Diệu, sao Mộc Diệu, sao Kim Diệu, sao Thổ Diệu) , giải hạn sao la hầu, giải hạn sao kế đô, giải hạn sao thái bạch, lễ giải hạn 49 tuổi.
Cách giải hạn của người kinh tốt nhất nhằm đúng ngày rằm tháng giêng âm lịch mà làm. Trong khi với cách giải hạn người Thái thì có thể giải bất kỳ lúc nào trong năm, kể cả vào cuối năm, miễn sao ngày đó là ngày đẹp phù hợp với ngày tháng năm sinh của người muốn làm.
a/ Giải hạn 49 tuổi, 53 tuổi.
Người xưa thường nói câu” hạn 49 chưa qua, hạn 53 đã tới”, nghĩa là tuổi 49 và 53 là hai tuổi hạn nặng nhất của đời người. Theo nhiều thầy cao tay thì không chỉ hai tuổi đó là hạn nặng nhất, mà nghĩa của câu nói đó là từ 49 tới 53 tuổi là khoảng thời gian người đó sẽ bị hạn nặng nhất đời người. Nếu không giải hạn đúng cách và thích hợp sẽ chịu rất nhiều phiền phức, nhiều trường hợp đánh đổi tính mạng khi tới tuổi này.
Có 3 cách lý giải điều này:
Khi cộng dồn số 49 ta thấy:
4 + 9 = 13
1 + 3 = 4,
Tương ứng với nam gặp sao Thái Bạch, nữ gặp sao Thái Âm;
Khi cộng dồn số 53 ta thấy:
5 + 3 = 8
Tương ứng nữ gặp sao Thái Bạch, nam gặp sao Thái Âm.
Mà “Thái” là quá,
“Bạch” là trắng (chủ về tang chế, tai nạn, xương cốt).
“Âm” là tối, đen, nước, hiểm trở (chủ về ốm đau, dao kéo, xe cộ, sông nước).
Chòm sao Thái Tuế quản 12 năm hàng Chi, khởi điểm (1 tuổi) mang sao Thái tuế, cứ 12 năm lặp lại một lần.
Vào những năm có số tuổi chia cho 12 dư 1 như sau: 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85 sẽ mang sao Thái Tuế. Mà Thái Tuế chủ về quan sự, khẩu thiệt, hao tốn, ốm đau, tang chế…
Cách giải thích 3:
Trước Thái Tuế có Thiên Không, sau Thái Tuế có Quán Sách, đôi sao này thuộc “hỏa” và không có lợi.
Theo quy luật của tạo hóa thì từ khi thai nghén, con người đã theo chu kỳ 7 x 7. Theo đó, các mốc có số 7 như 7 giờ, 7 ngày, 7 tuần, 7 tháng, 7 năm đều đánh dấu sự thay đổi quan trọng . Cụ thể, 7 năm thứ nhất phát triển chiều ngang, 7 năm thứ hai phát triển chiều cao, 7 năm thứ ba phát dục, 7 năm thứ tư phát triển cơ bắp, 7 năm thứ năm phát triển trí tuệ, 7 năm thứ sáu phát triển toàn diện, 7 năm thứ bảy dừng lại, ổn định, dần suy giảm. Mà 7 x 7 = 49 sẽ hết một chu kỳ. Hết chù kì này sẽ là 49, 53, có thể sẽ bị diệt vong, cũng có thể sẽ phát triển chu kỳ tiếp theo.
Về mặt tâm linh, từ tuổi 49 – 53 ứng vào con số 5 (là số ngũ hành, gồm sinh – lão – bệnh – tử – sinh). Nếu ai đó vượt qua được nghĩa là họ đã thay đổi nhịp sinh học để bước vào một chu kỳ phát triển mới trong đời”.
b/ Giải hạn tam tai
Những việc xấu thường xảy ra với người bị hạn Tam tai:
Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi độ tuổi mỗi người. Trong một đời mỗi người thì cứ 12 năm thì lại có ba năm liên tiếp gặp phải hạn tam tai. Thông thường hạn của năm ở giữa là nặng nhất. Những năm hạn tam tai thường sẽ gặp rất nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc cũng như gia đình. Những việc như làm mới hay mua bán, làm nhà, tu sửa, lấy vợ gả chồng trong những năm hạn này phải hết sức cẩn thận.
Cần nên làm gì khi gặp hạn tam tai:
Tính khí nóng nảy một cách bất thường;
Có tang trong dòng tộc;
Dễ bị xảy ra tai nạn xe cộ;
Dễ bị thương tích cho bản thân;
Bị kiện tụng hay bị dính đến pháp luật;
Thất thoát về mặt tiền bạc;
Bị mang tiếng thị phi.
Cách tính hạn tam tai:
Năm đầu hạn tam tai, bạn không nên bắt đầu làm những việc trọng đại, quan trọng;
Năm giữa hạn tam tai, không nên dừng lại đột ngột những việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại hơn);
Năm cuối hạn tam tai, không nên kết thúc những việc quan trọng vào đúng năm này.
Cụ thể như sau:
(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: gặp hạn tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: gặp hạn tam tai tại các năm : Thân, Dậu, Tuất
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: gặp hạn tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi
(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: gặp hạn tam tai tại các năm: Hợi, Tý, Sửu.
Như vậy, có bốn tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình, bao gồm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (người nam) và hạn sao Kế đô (với nữ) sẽ có cùng một lúc gặp phải 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn. Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân. Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.
Như vậy trong năm Kỷ Hợi 2019, các tuổi gặp phải hạn Tam Tai là những người sinh vào các năm âm lịch:
1949, 1953, 1957, 1961, 1965, 1969, 1973, 1977, 1981, 1985, 1989, 1993, 1997, 2001 ( Các năm này là tính theo âm lịch chứ không phải năm dương lịch).
c/ Giải hạn sao la hầu
Sao La Hầu hay còn gọi là tên khác Khẩu Thiệt Tinh là một trong 9 chòm sao hạn đời người nhất định phải trải qua, là sao hung tinh thuộc hành Hỏa. Nhiều người không biết sao La Hầu tốt hay là xấu là bởi vì chưa biết nó là Hung tinh- sao xấu hay Cát tinh – sao tốt. Đây chính là một sao xấu mang đến những điều không may, bất kể đó là nam hay nữ cũng đều phải cẩn thận.
Cứ sau 9 năm sao La Hầu quay lại một lần ở sao La Hầu nam mạng sẽ bắt đầu từ năm được 10 tuổi, sao la Hầu nữ mạng bắt đầu từ năm được 6 tuổi.
Nam mạng tuổi: 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91
Nữ mạng tuổi: 6, 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96
Vậy là những tuổi mà sao La Hầu chiếu mạng trong năm 2019 gồm có:
Nam mạng sinh năm: 1974, 1965, 2001, 1956, 1992, 1947, 1983
Nữ mạng sinh năm: 1960, 1996, 1951, 1987, 1978, 1969
d/ Giải hạn sao kế đô
Sao Kế đô là một sao xấu rất mạnh, sao này thuộc hành Thổ chủ về hung dữ, ám muội, thị phi, buồn rầu. Với bản chất là một hung thần nên sao này gây ra những điều bất hạnh, tai ương đối với cả nam và nữ. Đặc biệt: đối với nữ giới thường là một năm gặp nhiều sóng gió, lao đao, thị phi, sức khỏe và chuyện tình cảm, tiền bạc đều bất lợi.
Cách tính hạn sao kế đô:
Thời điểm mà sao Kế đô ảnh hưởng mạnh nhất đó là tháng 3 âm lịch và tháng 9 âm lịch. Hạn sao Kế đô này gây ra khiến cả nhà bao trùm một bầu không khí ưu phiền, lo lắng, “bi ai khóc ròng”. Chính vì vậy ai chị chiếu mạng sao kế đô nên tìm thầy giỏi để giải hạn cho nhanh, không sẽ chịu bất hạnh khôn lường.
Cũng như hạn sao La hầu cứ 9 năm sao kế đô quay lại một lần, nam mạng được tính từ năm 7 tuổi, nữ mạng được tính từ năm 10 tuổi, cụ thể:
Nam mạng tuổi: 7, 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88 và 97 tuổi.
Nữ mạng tuổi: 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82 và 91 tuổi.
Như vậy những người sinh vào các năm sau đây sẽ chịu hạn sao Kế đô trong năm 2019:
Nam mạng sinh năm: 2013, 2004, 1995, 1986, 1977, 1969, 1960, 1951.
Nữ mạng sinh năm: 2010, 2001, 1992, 1983, 1974, 1965, 1956, 1947.
e/ Giải hạn sao thái bạch:
Cách tính hạn sao Thái bạch:
Người ta truyền miệng nhau rằng: “Sao Thái Bạch sạch hết cửa nhà”. Sao Thái bạch thuộc hành Kim, là một hung tinh – sao xấu, gây ra hao tốn tiền bạc rất lớn. Gặp phải sao Thái Bạch chiếu mệnh thường hao tốn tiền bạc tài sản lớn, gặp tiểu nhân, kẻ xấu hãm hại, nhiều vướng mắc, rắc rối với luật pháp, dễ mắc các bệnh về nội tạng. Hàng năm, cứ bước sang năm mới khi gặp sao Thái Bạch ai nấy cũng có tâm lý lo lắng, hoang mang, nên việc giải hạn vô cùng quan trọng với những người này.
Nam mạng tuổi: 4, 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85 và 94 tuổi.
Nữ mạng tuổi: 8, 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89 và 98 tuổi
Như vậy những người sinh vào các năm sau đây sẽ chịu hạn sao Thái bạch trong năm 2019:
Nam mạng sinh năm: 2007, 1998, 1989, 1980, 1971, 1962, 1953.
Nữ mạng sinh năm: 2003, 1994, 1985, 1976, 1967, 1958, 1949.
f/ Ngoài những hạn nặng trên, còn những hạn nhẹ khác khi tuổi bị chiếu tương ứng với các sao còn lại trong 10 sao như đã nói.
Nam giới tuổi : 11-20-29-38-47-56-65-74-83
Nữ giới tuổi : 05-14-23-32-41-50-59-68-77
Nam giới tuổi : 12-21-30-39-48-57-66-75-84
Nữ giới tuổi : 09-18-27-36-45-54-63-72-81
Nam giới tuổi : 05-14-23-32-41-50-59-68-77
Nữ giới tuổi : 07-16-25-34-43-52-61-70-79
Nam giới tuổi : 06-15-24-33-42-51-60-69-78
Nữ giới tuổi : 11-20-29-38-47-56-65-74-83
Nam giới tuổi : 07-16-25-34-43-52-61-70-79
Nữ giới tuổi : 10-19-28-37-46-55-64-73-82
Nam giới tuổi : 08-17-26-35-44-53-62-71-80
Nữ giới tuổi : 04-13-22-31-40-49-58-67-76-85
Nam giới tuổi : 09-18-27-36-45-54-63-72-81
Nữ giới tuổi : 03-12-21-30-39-48-57-66-75-84
Làm sao giảm mức độ của hạn?
Tốt nhất nên giải hạn một năm 2 lần, lần đầu vào đầu năm, giải hạn lần thứ hai sau đó tuỳ vào ngày tháng năm sinh của mỗi người (liên hệ để thầy xem giúp). Lựa chọn thầy giỏi để giải hạn giúp bạn, không nên tự làm hay những chỗ không uy tín làm. Không nên xem nhẹ lễ giải hạn này.
Việc giải hạn chỉ có tác dụng giảm mức độ của “hạn bạn gặp phải”, chứ không thể giải được hoàn toàn hạn được. Thầy làm giúp bạn càng giỏi thì mực độ “gặp hạn” càng nhẹ ít đi. Còn lại phụ thuộc vào “nghiệp” bạn gây ra nữa, nên tích cực làm việc tốt, không xúc phạm, hãm hại hay gây thù với một ai đó. Làm được như vậy chắc chắn “hạn” sẽ rất ít với bạn.
Zalo – Viber – WhatsApp – Điện thoại: 0918.334.190 (tuyệt đối không gọi- chỉ nhắn tin)Mail: cuasotinhyeu255@gmail.com
Chính vì tính ưu việt là có thể giải hạn vào bất kỳ ngày nào trong năm nên cách cúng giải hạn người Thái của thầy Pá vi sẽ giúp “hạn” ít đi rất nhiều. Các anh chị thực sự cần làm lễ giải hạn, cầu siêu, hay làm bùa vui lòng liên hệ trực tiếp với thầy Pá vi theo thông tin sau:
Face: https://www.facebook.com/buayeupavi/Lưu ý: Với các anh/ chị từng làm bùa của thầy Pá vi sẽ được ưu tiên giảm 1/2 tiền lễ khi làm giải hạn.
( Thầy Pá vi, Nghệ an ngày 20/03/2019)
Cách Làm Lễ Dâng Sao Giải Hạn 2022 Ở Đâu?
Vì nhiều bạn có hỏi thầy Pá vi về cách làm lễ dâng sao giải hạn, nên hôm nay thầy sẽ nói chi tiết về việc cúng giải hạn có ích lợi gì, cúng lễ ở đâu và làm khi nào là tốt nhất.
Lễ cúng sao giải hạn là gì?
Tuỳ theo vùng miền và mỗi dân tộc mà có cách gọi khách nhau, hoặc gọi là lễ giải hạn hay cúng sao giải hạn đều được. Tôi sẽ giải thích một cách sơ lược về những tên gọi đó để các bạn có cách hiểu dễ nhất về nó.
Theo quan niệm của dân miền xuôi, hay cách gọi của người miền ngược là dân kinh có tục dâng sao giải hạn đầu năm âm lịch hàng năm, thường được tổ chức vào ngày rằm tháng giêng. Với người Thái thì chỉ ngắn gọn gọi với cái tên lễ giải hạn, khác với người kinh thì người Thái quan niệm giải hạn khi nào trong năm cũng được, chứ không cố định vào rằm tháng giêng.
Tục giải hạn rằm tháng riêng hàng năm được người kinh gọi với cái tên Lễ Thượng Nguyên, được du nhập từ nước láng giềng Trung Hoa. Người ta gọi là Thượng Nguyên vì theo cách phân chia theo âm lịch: thượng nguyên ( rằm tháng giêng), trung nguyên (là rằm tháng bảy), hạ nguyên (rằm tháng mười) của lịch âm theo mặt trăng. Theo sách” Đường như lịch chí” thì có chín ngôi sao phát sáng trên trời, có sách lại nói chỉ có bảy ngôi sao, rồi về sau có sách thêm vào hai sao La Hầu và Kế Đô vào. Chín ngôi sao gọi là Cửu diệu gồm có: sao Nhật Diệu, sao Nguyệt Diệu, sao Hỏa Diệu, sao Thủy Diệu, sao Mộc Diệu, sao Kim Diệu, sao Thổ Diệu, La Hầu và Kế Đô. Một số sách về sau này thêm vào sao Thái Bạch nữa nên thành mười sao. Chín vì sao này phối trí theo các phương, sắp xếp theo mười hai chi và ngũ hành. Cuốn sách này cho rằng thì hàng năm mỗi tuổi âm lịch chịu ảnh hưởng của một vì sao, hay còn gọi với cái tên ” sao chiếu mạng”. Do vậy mà có năm sẽ gặp sao tốt, có năm lại gặp sao xấu là vậy. Hai sao La Hầu và Kế Đô là cực xấu vì hai sao này không thấy được mặt trời, âm khí cực thịnh. Thế nên con người mới phải làm lễ dâng sao giải hạn để giảm bớt gặp điều không may mắn trong năm đó.
Làm lễ dâng sao giải hạn năm 2019 ở đâu?
Thông thường người dân tộc Kinh thường tiến hành dâng sao giải hạn vào đầu năm âm lịch, thường vào rằm giáng giêng. Lễ cúng giải hạn tự làm tại nhà, hoặc thông thường nhờ sư thầy tại các đền chùa tiến hành lễ giúp. Lễ sẽ tuỳ từng năm của người muốn làm lễ mà lớn hay nhỏ, năm càng xấu lễ phải càng to và ngược lại.
Vậy cứ đến đình chùa hay tự làm giải hạn tại nhà là được hay sao?
Với mỗi người sẽ có ngày giờ sinh cụ thể khác nhau, nên ngôi sao chiếu mệnh cũng là khác nhau, nên lễ làm với mỗi người cũng sẽ là khác nhau, và tuỳ từng năm mà lễ cũng có sự thay đổi. Ngày giờ tốt để cúng sao giải hạn cho mỗi người cũng sẽ hoàn toàn khác nhau, chứ không hoàn toàn giống nhau. Các đền chùa thường nhận giải hạn chung cho rất nhiều người cùng một lúc với lễ gần như chung, chứ không riêng ra từng người để tiết kiệm chi phí và sức lực của chính người đứng ra chủ trì lễ giải hạn đó. Nên kết quả thu được cũng rất hạn chế, chứ không tối ưu cho mỗi bản mệnh cụ thể. Thêm vào đó trình tự và lời thiêng – thần chú dùng để cúng cũng là khác nhau, có rất nhiều bài khấn được in thành sách và đăng lên mạng để mọi người có thể tự tiến hành. Song điều quan trọng nhất, thiết yếu nhất thì lại bị bỏ qua đó là người đứng ra chủ trì làm lễ giải hạn đó có “căn cơ, có ma theo không, đã được phong lên thầy Mõ môn hay chưa?” Cùng một lời nói ra, song nếu là thầy bùa cao tay như thầy Pá vi nói ra sẽ có uy hơn là người thường hoặc người chưa đủ thần lực làm. Vậy nên cùng là giải hạn song người khác nhau làm với cách khác nhau thì kết quả thu được cũng có khách nhau: người có may mắn, thuận lợi cả năm sau khi giải hạn; người lại chỉ có kết quả một phần, hoặc vẫn khó khăn như thường sau khi làm lễ giải hạn là vì như vậy.
Vậy nên để thì nên lựa chọn thầy chùa đắc đạo hay những thầy bùa mõ môn cao tay như thầy Pá vi làm giúp thì kết quả thu được sẽ tốt hơn rất nhiều.
Ai là người cần giải hạn và giản hạn vào lúc nào là thích hợp?
Theo quan niệm thuyết âm lịch thì có những hạn quan trọng cần làm lễ giải là: giải hạn tam tai, giải hạn đầu năm (hay còn gọi với các tên tương ứng với bảy sao: sao Nhật Diệu, sao Nguyệt Diệu, sao Hỏa Diệu, sao Thủy Diệu, sao Mộc Diệu, sao Kim Diệu, sao Thổ Diệu) , giải hạn sao la hầu, giải hạn sao kế đô, giải hạn sao thái bạch, lễ giải hạn 49 tuổi.
Cách giải hạn của người kinh tốt nhất nhằm đúng ngày rằm tháng giêng âm lịch mà làm. Trong khi với cách giải hạn người Thái thì có thể giải bất kỳ lúc nào trong năm, kể cả vào cuối năm, miễn sao ngày đó là ngày đẹp phù hợp với ngày tháng năm sinh của người muốn làm.
a/ Giải hạn 49 tuổi, 53 tuổi.
Người xưa thường nói câu” hạn 49 chưa qua, hạn 53 đã tới”, nghĩa là tuổi 49 và 53 là hai tuổi hạn nặng nhất của đời người. Theo nhiều thầy cao tay thì không chỉ hai tuổi đó là hạn nặng nhất, mà nghĩa của câu nói đó là từ 49 tới 53 tuổi là khoảng thời gian người đó sẽ bị hạn nặng nhất đời người. Nếu không giải hạn đúng cách và thích hợp sẽ chịu rất nhiều phiền phức, nhiều trường hợp đánh đổi tính mạng khi tới tuổi này.
Có 3 cách lý giải điều này:
Khi cộng dồn số 49 ta thấy:
4 + 9 = 13
1 + 3 = 4,
Tương ứng với nam gặp sao Thái Bạch, nữ gặp sao Thái Âm;
Khi cộng dồn số 53 ta thấy:
5 + 3 = 8
Tương ứng nữ gặp sao Thái Bạch, nam gặp sao Thái Âm.
“Bạch” là trắng (chủ về tang chế, tai nạn, xương cốt).
“Âm” là tối, đen, nước, hiểm trở (chủ về ốm đau, dao kéo, xe cộ, sông nước).
Chòm sao Thái Tuế quản 12 năm hàng Chi, khởi điểm (1 tuổi) mang sao Thái tuế, cứ 12 năm lặp lại một lần.
Vào những năm có số tuổi chia cho 12 dư 1 như sau: 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85 sẽ mang sao Thái Tuế. Mà Thái Tuế chủ về quan sự, khẩu thiệt, hao tốn, ốm đau, tang chế…
Cách giải thích 3:
Trước Thái Tuế có Thiên Không, sau Thái Tuế có Quán Sách, đôi sao này thuộc “hỏa” và không có lợi.
Theo quy luật của tạo hóa thì từ khi thai nghén, con người đã theo chu kỳ 7 x 7. Theo đó, các mốc có số 7 như 7 giờ, 7 ngày, 7 tuần, 7 tháng, 7 năm đều đánh dấu sự thay đổi quan trọng . Cụ thể, 7 năm thứ nhất phát triển chiều ngang, 7 năm thứ hai phát triển chiều cao, 7 năm thứ ba phát dục, 7 năm thứ tư phát triển cơ bắp, 7 năm thứ năm phát triển trí tuệ, 7 năm thứ sáu phát triển toàn diện, 7 năm thứ bảy dừng lại, ổn định, dần suy giảm. Mà 7 x 7 = 49 sẽ hết một chu kỳ. Hết chù kì này sẽ là 49, 53, có thể sẽ bị diệt vong, cũng có thể sẽ phát triển chu kỳ tiếp theo.
Về mặt tâm linh, từ tuổi 49 – 53 ứng vào con số 5 (là số ngũ hành, gồm sinh – lão – bệnh – tử – sinh). Nếu ai đó vượt qua được nghĩa là họ đã thay đổi nhịp sinh học để bước vào một chu kỳ phát triển mới trong đời”.
b/ Giải hạn tam tai
Những việc xấu thường xảy ra với người bị hạn Tam tai:
Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi độ tuổi mỗi người. Trong một đời mỗi người thì cứ 12 năm thì lại có ba năm liên tiếp gặp phải hạn tam tai. Thông thường hạn của năm ở giữa là nặng nhất. Những năm hạn tam tai thường sẽ gặp rất nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc cũng như gia đình. Những việc như làm mới hay mua bán, làm nhà, tu sửa, lấy vợ gả chồng trong những năm hạn này phải hết sức cẩn thận.
Cần nên làm gì khi gặp hạn tam tai:
Tính khí nóng nảy một cách bất thường;
Dễ bị xảy ra tai nạn xe cộ;
Dễ bị thương tích cho bản thân;
Bị kiện tụng hay bị dính đến pháp luật;
Thất thoát về mặt tiền bạc;
Bị mang tiếng thị phi.
Năm đầu hạn tam tai, bạn không nên bắt đầu làm những việc trọng đại, quan trọng;
Năm giữa hạn tam tai, không nên dừng lại đột ngột những việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại hơn);
Năm cuối hạn tam tai, không nên kết thúc những việc quan trọng vào đúng năm này.
Cách tính hạn tam tai:
Cụ thể như sau:
(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: gặp hạn tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: gặp hạn tam tai tại các năm : Thân, Dậu, Tuất
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: gặp hạn tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi
(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: gặp hạn tam tai tại các năm: Hợi, Tý, Sửu.
Như vậy, có bốn tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình, bao gồm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (người nam) và hạn sao Kế đô (với nữ) sẽ có cùng một lúc gặp phải 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn. Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân. Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.
Như vậy trong năm Kỷ Hợi 2019, các tuổi gặp phải hạn Tam Tai là những người sinh vào các năm âm lịch:
1949, 1953, 1957, 1961, 1965, 1969, 1973, 1977, 1981, 1985, 1989, 1993, 1997, 2001 ( Các năm này là tính theo âm lịch chứ không phải năm dương lịch).
c/ Giải hạn sao la hầu
Sao La Hầu hay còn gọi là tên khác Khẩu Thiệt Tinh là một trong 9 chòm sao hạn đời người nhất định phải trải qua, là sao hung tinh thuộc hành Hỏa. Nhiều người không biết sao La Hầu tốt hay là xấu là bởi vì chưa biết nó là Hung tinh- sao xấu hay Cát tinh – sao tốt. Đây chính là một sao xấu mang đến những điều không may, bất kể đó là nam hay nữ cũng đều phải cẩn thận.
Cứ sau 9 năm sao La Hầu quay lại một lần ở sao La Hầu nam mạng sẽ bắt đầu từ năm được 10 tuổi, sao la Hầu nữ mạng bắt đầu từ năm được 6 tuổi.
Nam mạng tuổi: 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91
Nữ mạng tuổi: 6, 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96
Vậy là những tuổi mà sao La Hầu chiếu mạng trong năm 2019 gồm có:
Nam mạng sinh năm: 1974, 1965, 2001, 1956, 1992, 1947, 1983
Nữ mạng sinh năm: 1960, 1996, 1951, 1987, 1978, 1969
d/ Giải hạn sao kế đô
Sao Kế đô là một sao xấu rất mạnh, sao này thuộc hành Thổ chủ về hung dữ, ám muội, thị phi, buồn rầu. Với bản chất là một hung thần nên sao này gây ra những điều bất hạnh, tai ương đối với cả nam và nữ. Đặc biệt: đối với nữ giới thường là một năm gặp nhiều sóng gió, lao đao, thị phi, sức khỏe và chuyện tình cảm, tiền bạc đều bất lợi.
Cách tính hạn sao kế đô:
Thời điểm mà sao Kế đô ảnh hưởng mạnh nhất đó là tháng 3 âm lịch và tháng 9 âm lịch. Hạn sao Kế đô này gây ra khiến cả nhà bao trùm một bầu không khí ưu phiền, lo lắng, “bi ai khóc ròng”. Chính vì vậy ai chị chiếu mạng sao kế đô nên tìm thầy giỏi để giải hạn cho nhanh, không sẽ chịu bất hạnh khôn lường.
Cũng như hạn sao La hầu cứ 9 năm sao kế đô quay lại một lần, nam mạng được tính từ năm 7 tuổi, nữ mạng được tính từ năm 10 tuổi, cụ thể:
Nam mạng tuổi: 7, 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88 và 97 tuổi.
Nữ mạng tuổi: 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82 và 91 tuổi.
Như vậy những người sinh vào các năm sau đây sẽ chịu hạn sao Kế đô trong năm 2019:
Nam mạng sinh năm: 2013, 2004, 1995, 1986, 1977, 1969, 1960, 1951.
Nữ mạng sinh năm: 2010, 2001, 1992, 1983, 1974, 1965, 1956, 1947.
e/ Giải hạn sao thái bạch:
Cách tính hạn sao Thái bạch:
Người ta truyền miệng nhau rằng: “Sao Thái Bạch sạch hết cửa nhà”. Sao Thái bạch thuộc hành Kim, là một hung tinh – sao xấu, gây ra hao tốn tiền bạc rất lớn. Gặp phải sao Thái Bạch chiếu mệnh thường hao tốn tiền bạc tài sản lớn, gặp tiểu nhân, kẻ xấu hãm hại, nhiều vướng mắc, rắc rối với luật pháp, dễ mắc các bệnh về nội tạng. Hàng năm, cứ bước sang năm mới khi gặp sao Thái Bạch ai nấy cũng có tâm lý lo lắng, hoang mang, nên việc giải hạn vô cùng quan trọng với những người này.
Nam mạng tuổi: 4, 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85 và 94 tuổi.
Nữ mạng tuổi: 8, 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89 và 98 tuổi
Như vậy những người sinh vào các năm sau đây sẽ chịu hạn sao Thái bạch trong năm 2019:
Nam mạng sinh năm: 2007, 1998, 1989, 1980, 1971, 1962, 1953.
Nữ mạng sinh năm: 2003, 1994, 1985, 1976, 1967, 1958, 1949.
f/ Ngoài những hạn nặng trên, còn những hạn nhẹ khác khi tuổi bị chiếu tương ứng với các sao còn lại trong 10 sao như đã nói.
Nam giới tuổi : 11-20-29-38-47-56-65-74-83
Nữ giới tuổi : 05-14-23-32-41-50-59-68-77
Nam giới tuổi : 12-21-30-39-48-57-66-75-84
Nữ giới tuổi : 09-18-27-36-45-54-63-72-81
Nam giới tuổi : 05-14-23-32-41-50-59-68-77
Nữ giới tuổi : 07-16-25-34-43-52-61-70-79
Nam giới tuổi : 06-15-24-33-42-51-60-69-78
Nữ giới tuổi : 11-20-29-38-47-56-65-74-83
Nam giới tuổi : 07-16-25-34-43-52-61-70-79
Nữ giới tuổi : 10-19-28-37-46-55-64-73-82
Nam giới tuổi : 08-17-26-35-44-53-62-71-80
Nữ giới tuổi : 04-13-22-31-40-49-58-67-76-85
Nam giới tuổi : 09-18-27-36-45-54-63-72-81
Nữ giới tuổi : 03-12-21-30-39-48-57-66-75-84
Làm sao giảm mức độ của hạn?
Tốt nhất nên giải hạn một năm 2 lần, lần đầu vào đầu năm, giải hạn lần thứ hai sau đó tuỳ vào ngày tháng năm sinh của mỗi người (liên hệ để thầy xem giúp). Lựa chọn thầy giỏi để giải hạn giúp bạn, không nên tự làm hay những chỗ không uy tín làm. Không nên xem nhẹ lễ giải hạn này.
Zalo – Viber – WhatsApp – Điện thoại: 0918.334.190 (tuyệt đối không gọi- chỉ nhắn tin)Mail: cuasotinhyeu255@gmail.com
Chính vì tính ưu việt là có thể giải hạn vào bất kỳ ngày nào trong năm nên cách cúng giải hạn người Thái của thầy Pá vi sẽ giúp “hạn” ít đi rất nhiều. Các anh chị thực sự cần làm lễ giải hạn, cầu siêu, hay làm bùa vui lòng liên hệ trực tiếp với thầy Pá vi theo thông tin sau:
( Thầy Pá vi, Nghệ an ngày 20/03/2019)
Sao Hạn Là Gì? Cách Cùng Dâng Sao Giải Hạn
Sao hạn là gì? Cách cùng dâng sao giải hạn
Chúng ta thường nghe nói đến cụm từ cúng dâng sao giải hạn nhưng khái niệm sao hạn là gì thì không phải ai cũng nắm rõ. Để biết thêm chi tiết về vấn đề này mời bạn theo dõi bài chia sẻ sau đây của coiboituvi.com.
Trong vũ trụ con nguời và vạn vật thường xuyên có sự tương tác với nhau. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Dựa vào những quy luật biến đổi trong các biến cố của cuộc đời mà các chuyên gia sắp xếp theo nguyên lý biến dịch của sao hạn. Sao là các cá vị sao chiếu mạng theo tuổi theo quan niệm của người phương đông.
Thông thường sẽ có 9 sao tất cả và mỗi sao sẽ đại diện cho 1 tuổi. Nó sẽ được lặp lại theo chu kỳ và thời gian ảnh hưởng có thể mang lại những tác động xấu hoặc tốt nhất định. Tuy nhiên việc luận đoán vận hạn của 1 năm dựa trên ý nghĩa của 1 sao sẽ không đem lại tỷ lệ chính xác cao. Cửu tinh trong cách tính sao hạn gồm có: Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Vân Hớn (Vân hán), Mộc Đức, Thổ Tú, Thủy Diệu, La Hầu, Kế Đô.
Sao sẽ được chia ra thành 3 nhóm cơ bản. Mỗi năm con người sẽ có một sao chiếu mệnh khác nhau. Bản chất của các sao chính là vận hạn mà con người phải trải qua trong cuộc đời.
– Sao Thái Bạch được xem là hung tinh lớn nhất trong 9 chòm sao . Tuy nhiên nó gây bất lợi cho nam giới nhiều hơn so với nữ. Vì thế người bị sao Thái bạch chiếu mạng thường bị hao tốn về tiền tài và sức khỏe. Sao này xấu nhất là tháng 2, 5, 8 âm lịch.
– được xem là hung tinh nguy hiểm với nữ giới. Nó thường đem những điều không may mắn như ốm đau, bệnh tật, tang thương. Đặc biệt sao này xấu nhất vào các tháng 3 và tháng 9 âm lịch.
Nhóm sao tốt (Cát tinh)
– Sao Thái Dương: Đây là sao tốt mang lại nhiều may mắn và những điều tốt đẹp về công danh và sức khỏe cho Nam giới. Nhưng với nữ giới nên cẩn thận với sao này vào các tháng 6 và tháng 10.
– là sao tốt cho nam và nữ trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Từ công danh đến tiền bạc, tháng 9 có hỉ sự. Tuy nhiên vào tháng 10 nữ giới nên cẩn thận chuyện sinh đẻ.
Sao Vân Hớn đặc biệt xáu và tháng 2 và tháng 8 âm lịch. Khi gặp sao này nam hay nữ đều có vận số làm ăn trung bình nhưng lưu ý vấn đề vạ miệng. Đặc biệt nam nếu như không cẩn thận lời ăn tiếng nói có thể dính đến Pháp luật nữ không tốt về thai sản.
Sao Thổ Tú: Là sao đem đến những điều không may mắn về gia đạo khiến cho cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Sao Thổ Tú xấu nhất vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch.
Sao Thủy Diệu: Tùy theo từng tháng mà sao này được đánh giá là sao xấu hoặc tốt khác nhau. Sao này chủ về tài lộc và hỉ sự. Sao đặc biệt xấu vào hai tháng 4 và 8 âm lịch.
Trong tín ngưỡng của người Việt đưa ra phép cúng sao, theo đó lễ nghênh, và lễ cúng dâng sao giải hạn này thường diễn ra vào những ngày nhất định của các tháng trong năm.
Nhưng dù sao nào chiếu mệnh thì vào ngày rằm tháng Giêng, người ta thường làm lễ dâng, sắm đủ phẩm lễ, đủ số lượng các đèn, nến tuỳ theo mỗi sao cần nghinh tiễn. Bài vị được thiết lập trên giấy, có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao.
Tuy nhiên, khi dâng sao giải hạn nên hiểu rõ mục đích và ý nghĩa của việc làm. Dâng sao giải hạn không nên theo hiệu ứng đám đông. Hay tin tưởng mù quáng vào việc cúng sao hạn sẽ giải được những tai ách.
Theo phong tục tập quán tâm linh của người Việt thì lễ cúng dâng sao giải hạn thường được áp dụng và những ngày nhất định của các tháng trong năm. Cụ thể như sau:
Sao La Hầu thực hiện cúng dâng sao giải hạn vào ngày 8 hàng tháng, dùng 9 ngọn đèn, lạy về hướng Bắc.
Sao Thổ Tú thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 19 hàng tháng, dùng 5 ngọn đèn, lạy về hướng Tây.
Sao Thủy Diệu thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 21 hàng tháng, dùng 7 ngọn đèn, lạy về hướng Bắc.
Sao Thái Bạch thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 15 hàng tháng, dùng 8 ngọn đèn, lạy về hướng Tây.
Sao Thái Dương thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 27 hàng tháng, dùng 12 ngọn đèn, lạy về hướng Đông.
Sao Vân Hớn thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 29 hàng tháng, dùng 15 ngọn đèn, lạy về hướng Nam.
Sao Kế Đô thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 18 hàng tháng, dùng 22 ngọn đèn, lạy về hướng Tây.
Sao Thái Âm thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 26 hàng tháng, dùng 7 ngọn đèn, lạy về hướng Tây.
Sao Mộc Đức thực hiện cúng dâng sao giải hạn ngày 25 hàng tháng, dùng 20 ngọn đèn, lạy về hướng Đông.
Cúng Sao Thổ Tú: Văn Khấn Dâng Sao Giải Hạn Đầu Năm
dâng sao giải hạn sao thổ tú
Sao Thổ Tú hay Thổ Đức Chân Tinh Tinh Quân là một trong ngũ tinh quân, tên chính của ngài là “Trung Ương Thổ Đức Địa Hầu Chân Tinh Tinh Quân. Nghi là con của hoàng đế, ánh sáng chiếu xa hai mươi vạn dặm. Tinh quân đầu đội mũ tinh tú, chân đứng trên ngọc, áp vàng thêu hạc trường thọ, tay cầm Thất Tinh Huyền Ngọc bảo kiếm và chuỳ Bạch Ngọc. Ngài quản các loại côn trùng, sâu bọ, khí hậu…
Người gặp sao này chiếu mệnh thì vận trình khai hoa nở nhuỵ, nửa năm đầu bình thường tới cuối năm mới đại cát đại lợi. Tuy nhiên, đi lại gặp hung, đề phòng tiểu nhân.
Đặc tính của sao chiếu mệnh Thổ Tú có ghi trong câu thơ sau:
Sao hạn Thổ Tú mang lòng trắc ẩn nhiều hơn, lưu ý tiểu nhân, đường đi lại bất lợi. Đàn ông đàn bà mệnh Thổ đều thích sao này. Nhưng dù mệnh gì thì tinh thần luôn mang chút buồn man mác, không có chính kiến. Thường xuyên nghi kỵ mọi thứ, làm ăn không nhiệt tình nhưng vẫn bình an tới hết năm. Sao chủ về lòng trắc ẩn, đề phòng tiểu nhân, xuất nhập không thuận tiện.
Hung vận: người già mà gặp sao này thì bệnh tật hoành hành, ốm lâu, khó khỏi. Đi lại khó khăn, làm việc hay bị tiểu nhân quấy rối. Gia trạch bất an, chủ nhân hay chiêm bao mộng mị, không nên nuôi con vật gì. Tháng 4, 8 sẽ có việc buồn đau.
Sẵm lễ cúng sao Thổ Tú và cách cúng sao Thổ Tú
Dù Cửu Tinh chiếu mệnh là hung hay cát đều phải hóa giải. Nguyên tắc: thuận ta thì cát, hung ta thì tránh. Vừa giúp bản mệnh cát càng thêm cát, hung thì không chuyển thành họa.
Lễ cúng sao Thổ Tú cần chuẩn bị:
5 ngọn đèn hoặc nến.
Bài vị màu vàng của sao Thổ Tú
Mũ vàng
Đinh tiền vàng
Gạo, muối
Trầu cau
Hương hoa, trái cây, phẩm oản
Chai nước
Cúng sao Thổ Tú, thời gian: ngày 19 âm lịch hàng tháng.
Cách thức cúng dâng sao Thổ Tú:
Đóng kín các cửa sổ trong nhà, bày hương án (bàn thờ) hướng về phía chính Tây, đốt 5 cây nến xếp theo hình. Trên bàn đặt giấy màu vàng ghi tên tinh tú tọa bản mệnh
Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Tú Tinh Quân
Dùng một cây rìu (nếu có) đặt phía trên. Lấy vải đỏ che kín bài vị và rìu. Nhớ đặt đồ này đằng sau 3 nén hương đã dâng. Sau đó, mặt hướng về phía chính Nam tĩnh tọa (thiền) trong khoảng thời gian từ 15h đến 16h, qua 16h đem bài vị vào nhà bếp đốt là được.
Thường ngày: Trong nhà nên treo nhiều vật cát tường cầu thuận lợi hanh thông.
Cách khấn sao Thổ Tú:
Cung thỉnh thiên đình hòang Đại Thanh Thổ Địa, Địa La, Thổ Tú Tinh Quân Vị Tiền.
Văn khấn giải hạn sao Thổ Tú
Nam mô a di đà Phật!Nam mô a di đà Phật!Nam mô a di đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Nam mô Hiệu Thiên Chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế.
– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
– Con kính lạy Đức Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh quân.
– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.Tín chủ con là: …..Hôm nay là ngày … tháng … năm …., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hươnghoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ) ……………………… Để làm lễ giải hạn sao Thổ Tú chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Bạn đang xem bài viết Cách Làm Lễ Dâng Sao Giải Hạn Ở Đâu Năm 2022? trên website Aimshcm.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!