Cập nhật thông tin chi tiết về Lý Giải Sự Sôi Động Của Bđs Hoài Đức Dịp Thời Hạn Cuối Năm mới nhất trên website Aimshcm.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khu vực Hoài Đức dẫn dắt thị trườngtrở lại đây, Hoài Đức nổi lên như gam màu sáng vào bức tranh nhiều sắc của thị trường BĐS Thủ đô. Chỉ vào trong 1 thời hạn ngắn, sự dự án ồ ạt vào tập hợp giao thông và cơ sở hạ tầng sẽ mang tới những khởi sắc rõ rệt cho khu vực này.
rất nhiều những tuyến đường trọng điểm được lưu thông, tham gia với đường lớn Thăng Long và nhiều mạng lưới đường vành đai sẽ thêm phần hoàn thiện tập hợp giao thông khu vực Tây Nam thủ đô, tạo ra thành một trục dịch chuyển vào nội đô vô cùng thuận tiện, thuận tiện.
lân cận đó, nhiều tuyến đường dự kiến hoàn thiện vào thời hạn sắp tới đây như quốc lộ 32 mở rộng, đường vành đai 3.5, đoạn đi qua Hoài Đức, hoặc tuyến đường sắt trên cao Nhổn – Ga thủ đô sẽ càng làm cho diện mạo của khu vực này trở thành thu hút hơn vào mắt người dân và nhiều nhà dự án sành sỏi.
không riêng xuất hiện hạ tầng giao thông phát triển, khu vực Hoài Đức còn quy tụ nhiều phục vụ tiện ích phục vụ thị hiếu tự nhiên như tập hợp trường học giảng dạy từ cấp mầm non Tính đến tiểu học, trung học và ĐH, cơ sở y tế, siêu thị, khu vui chơi… ngày càng trở nên phát triển và mở rộng.
Theo giới nhân viên, khu vực này trọn vẹn xuất hiện đủ ĐK để trở thành “nơi đáng sống hàng đầu” của thủ đô bởi được xây dựng xuất hiện tầm nhìn và để ý tới nơi sống. vượt trội là chỉ vào vòng nửa đường kính 2 km sẽ xuất hiện tới 3 hồ điều hoà và 2 khu vui chơi công viên lớn. Điều này đem lại ưu thế tự nhiên nổi trội cho nhiều dự án công trình Tây Nam bởi người dân tương lai sẽ được sống ven nhiều lá phổi xanh, tiết giảm ô nhiễm khói bụi và hiệu ứng nhà kính điều vô cùng tiện ích mà không phải dự án công trình nào thì cũng xuất hiện thể xác lập ra được.
Điều gì tạo ra nên “thu hút nổi trội” cho Hinode Royal Park?
luôn luôn đứng top đầu vào list tìm tòi của giới dự án thời hạn qua, Hinode Royal Park sở hữu vị trí thuận tiện xuất hiện một không hai, ngay ở trung tâm Tây Nam thủ đô với tập hợp giao thông thuận tiện, đồng thời, quy tụ những ĐK sống sang trọng, văn minh hàng đầu vào khu vực.
dự án công trình xuất hiện quy mô 146,8 héc-ta, quy mô dân số tầm 23,500 người, được thiết lập xây dựng với tổng 1,977 căn liền kề, shophouse và 646 căn villa văn minh. không riêng cầu kỳ, Gọn gàng vào thiết lập xây dựng, vị trí Hinode Royal Park sẽ được nhà dự án lựa chọn hết sức kỹ lưỡng nhằm đón đầu rất nhiều xây dựng giao thông cả vào thời kỳ thời hạn ngắn và dài hạn.
nhiều con phố quan trọng của khu khu đô thị trẻ này sẽ tham gia nhiều tuyến phố tham quan và sắm sửa sầm uất nhất với 2 trục đường lớn là quốc lộ 32 và vành đai 3.5. Đồng thời, nhằm người dân tương lai của Hinode Royal Park thuận tiện dịch chuyển thuận tiện tới nhiều khu vực trọng yếu phục vụ thị hiếu vui chơi thư giãn, sắm sửa, hành chính như: 7 phút tới sân vận động Mỹ Đình, 10 phút tới siêu thị Metro, 10 phút tới Trung tâm Hội nghị vương quốc, 10 phút tới siêu thị Big C…
lý thuyết mang tới cho toàn bộ những người dân một hệ sinh vật cảnh toàn thể, môi trường xung quanh sống yên bình tránh xa những tiếng ồn ào, xô bồ của tự nhiên thành thị, tận thưởng không khí vào lành, Hinode Royal Park dành diện tích S lớn cho nhiều tầm xanh và được để ý xây dựng tiện ích bên vào phong phú, văn minh.
vào đó, diện tích S tổng thể của khu vui chơi công viên xanh chiếm 16,7 héc-ta, diện tích S mặt nước 1,95 héc-ta xen kẽ với nhiều tiện ích khu vui chơi công viên, phòng thể hình, bể bơi lội vào nhà và ngoài trời, khu spa, tắm khoáng Onsen, quán ăn, trung tâm thương mại Tính đến nhà trẻ, sân chơi trẻ em, trường học liên cấp, phòng khám quốc tế…
dự án công trình xuất hiện mạng lưới đường sá được xây dựng đồng điệu, văn minh theo cấu trúc ô bàn cờ để phân luồng giao thông hiệu suất cao hơn, giảm khí thải từ phương tiện nhằm nâng lên tiện nghi tự nhiên và thỏa mãn nhu cầu yêu cầu thị hiếu lưu thông thuận tiện vào bên vào của người dân. đồng thời đó, tập hợp giám sát trong mát được thỏa mãn nhu cầu yêu cầu đã được đưa lên hàng đầu.
Hinode Royal Park được kỳ vọng sẽ trở thành hiệp hội xã hội dân cư triệu đô, xứng tầm sang trọng, đồng thời cũng là ý tưởng, sự Gọn gàng mà nhà dự án WTO dành riêng dự án công trình BĐS rất tốt này.
dự án công trình Hinode Royal Park
nhà dự án: Tổng doanh nghiệp lớn Cổ phần Thương mại Xây dựng
vị trí: Km14-Km16 xã Kim xã hội dân cư & Di Trạch, huyện Hoài Đức, thủ đô
Hotline: 0902.161.606
Thời Gian Cúng Sao Hạn, Cách Cúng Sao Giải Hạn Đầu Năm 2022
2. Bảng tính sao hạn hàng năm
Tính chất của các hạn:
Huỳnh Tiền (đại hạn): bệnh nặng, hao tài.
Tam Kheo (tiểu hạn): tay chân nhức mỏi.
Ngũ Mộ (tiểu hạn): hao tiền tốn của.
Thiên Tinh (xấu): bị thưa kiện, thị phi.
Tán Tận (đại hạn): tật bệnh, hao tài.
Thiên La (xấu): bị phá phách không yên.
Địa Võng (xấu): tai tiếng, coi chững tù tội.
Diêm Vương (xấu): người xa mang tin buồn.
2 bảng Sao Hạn trên là những năm trong mỗi người chúng ta gặp sao Cửu Diệu chiếu, tức tiểu hạn hàng năm, tuổi nam nữ xem riêng (trên bảng hình: nam xem sao bên trái, nữ xem sao bên phải, tuy cùng tuổi nhưng khác sao).
Nhìn bảng sao Cửu Diệu chúng ta thấy nam giới có hai năm tuổi găp sao Thái Tuế cùng chiếu, là năm 37 và 49 trùng với sao La Hầu và Thái Bạch là nặng, còn nữ vào tuổi 37 với sao Kế Đô. Những năm khác nam có La Hầu, nữ gặp Kế Đô cũng không đáng lo vì không có sao Thái Tuế củng chiếu.
3. Hệ thống vận hạn năm 2020 Canh Tý
1. Hạn Địa Võng
Hạn Địa Võng thường gặp rắc rối, thị phi, tranh cãi, bị hiểu lầm, mang tiếng xấu… Vì những điều trên nên cuộc sống của đương số cảm thấy lo âu, phiền muộn, buồn rầu…
Hạn Địa Võng được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Địa Võng như sau:
Nam: 16, 25, 34, 43, 52, 61, 69, 70, 78, 87, 96 tuổi gặp hạn Địa Võng
Nữ: 16, 25, 34, 43, 52, 61, 69, 70, 78, 87, 96 tuổi gặp hạn Địa Võng
2. Hạn Toán Tận:
Những người có hạn Toán Tận trong năm này sẽ bị mất tiền bạc, của cải mà không dự tính trước được, tai họa sẽ bất ngờ ập đến với gia chủ. Trong đó, những, có hai nguy cơ cao nhất đó là bị cướp bóc, thứ hai là chung vốn làm ăn, cùng nhau đi khai thác lâm sản, và gặp phải tai nạn bất ngờ, thiệt hại rất lớn về tiền của.
Hạn Toán Tận rất kỵ đối với nam giới, những tai nạn xảy ra thường là dạng tai nạn đột ngột, bất khả kháng và cũng khó đề phòng, ứng phó, nếu những người phúc đức kém, vận số xấu có thể nguy hiểm tính mạng.
Hạn Toán Tận được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Toán Tận như sau:
Nam: 14, 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi gặp hạn Toán Tận
Nữ: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 89, 90, 98 tuổi gặp hạn Toán Tận
3. Hạn Thiên Tinh:
Hạn Thiên Tinh chủ sức khỏe. Những người gặp hạn này, dễ gặp vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là ngộ độc khi ăn uống. Khi có bị đau ốm, song song với việc chữa trị, thì phải thành tâm cầu xin Trời Phật phù hộ độ trì thì bệnh tình mới mau chóng thuyên giảm. Với những người phụ nữ mang thai, cũng dễ bị ngộ độc, nếu trèo cao, hoặc cố lấy những đồ vật trên cao, dễ bị té ngã, dẫn tới trụy thai.
Hạn Thiên Tinh được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Thiên Tinh như sau:
Nam: 13, 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, 84, 93 tuổi gặp hạn Thiên Tinh
Nữ: 11, 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi gặp hạn Thiên Tinh
4. Hạn Huỳnh Tuyền:
Hạn Huỳnh Tuyền được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Huỳnh Tuyền như sau:
Nam: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 89, 90, 98 tuổi gặp hạn Huỳnh Tuyền
Nữ: 14, 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi gặp hạn Huỳnh Tuyền
5. Hạn Tam Kheo:
Hạn Tam Kheo là hạn chủ về sức khỏe, người gặp hạn Tam kheo nên chú ý các bệnh về khớp, tránh ở những nơi ẩm thấp, không nên đến những chốn đông người, tránh kích động khi gặp những tình huống mâu thuẫn trong cuộc sống vì dễ dẫn đến chấn thương do xô xát. Ngoài ra người gặp hạn Tam kheo cũng cần nên đề phòng những chấn thương ngoại khoa như tay chân xương khớp.
Hạn Tam Kheo được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Tam Kheo như sau:
Nam: 11, 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi gặp hạn Tam Kheo
Nữ: 13, 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, 84, 93 tuổi gặp hạn Tam Kheo
6. Hạn Ngũ Mộ:
Người có hạn Ngũ Mộ sẽ luôn gặp vấn đề về Tiền Bạc, nói chính xác hơn đó là sẽ bị mất mát về tiền của. Trong đó nặng nhất, rõ ràng nhất đó là việc mua bán hàng hóa, đồ đạc, dễ mua phải đồ không chất lượng, đồ không tốt.
Nếu khi mua bán không có giấy tờ, hóa đơn rõ ràng, có thể bị hỏng không được bảo hành, bị mất do trộm cắp hoặc bị chính quyền tịch thu bởi đây là hàng không rõ nguồn gốc. Việc cho người khác ngủ nhờ cũng sẽ gây nên hao tiền của, bởi có thể gặp phải người gian, trộm cắp, dẫn tới thiệt hại về tài chính của mình.
Hạn Ngũ Mộ được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Ngũ Mộ như sau:
Nam: 12, 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 tuổi gặp hạn Ngũ Mộ
Nữ: 12, 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 tuổi gặp hạn Ngũ Mộ
7. Hạn Diêm Vương:
Hạn Diêm Vương bất lợi lớn đối với phái nữ, đặc biệt những người mang bầu, sinh em bé thì hạn sức khỏe thai sản thường bị đe dọa nghiêm trọng. Tình hình nặng nhất có thể nguy hiểm tính mạng. Người đau ốm nếu không chữa trị, hoặc chữa trị không đến nơi đến chốn, lâu ngày cũng khó mà qua khỏi.
Tuy nhiên, đây là một năm tuyệt vời với mọi người, nếu không mắc phải bệnh, hoặc được chữa trị tốt, thì năm nay ăn nên làm ra, phát tài phát lộc, gia đình luôn luôn vui vẻ, hạnh phúc, vạn sự phát tài.
Hạn Diêm Vương được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Diêm Vương như sau:
Nam: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, 80, 88, 97 tuổi gặp hạn Diêm Vương
Nữ: 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, 77, 86, 95 tuổi gặp hạn Diêm Vương
8. Hạn Thiên La:
Hạn Thiên La chủ về sức khỏe và tâm lý. Người gặp hạn Thiên La đề phòng cảnh vợ chồng cãi nhau, ghen tuông vô cớ, khiến cho chuyện nhỏ hóa lớn, dẫn tới cảnh vợ chồng xa cách, ly thân, ly dị. Thế nên cả 2 cần nhẫn nhịn, thấu hiểu nhau, như vậy với được hạnh phúc.
Hạn Thiên La được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Thiên La như sau:
Nam: 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, 77, 86, 95 tuổi gặp hạn Thiên La
Nữ: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, 80, 88, 97 tuổi gặp hạn Thiên La
4. Cách giải sao hạn Canh Tý 2020
2- Kế Đô: hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
3- Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
4- Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
5- Mộc Đức (Mộc tinh):
Triều dương tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp.
6- Vân Hớn (Hỏa tinh): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
7- Thổ Tú (Thổ tinh): Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám.
8- Thái Bạch (Kim tinh): Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
9- Thủy Diệu (Thủy tinh): Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài – lộc – hỉ. Không nên đi sông biển. Giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
3. Thời gian cúng sao hạn, cách cúng sao giải hạn
Nếu vào năm nay bạn bị sao hạn chiếu 2019 thì nên tìm cách hóa giải. Và theo quan niệm xưa 9 ngôi sao chiếu mạng nó chỉ xuất hiện vào một ngày nhất định. Để hóa giải vận hạn người xưa thường làm lễ cúng sao giải hạn hàng tháng. Về thủ tục cúng sao ở mỗi tuổi lại khác nhau tuy nhiên đều phải đảm bảo yếu tố sau:
Sao La Hầu
Sao La Hầu hay còn là Đức Bắc Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân Ngày Sao sáng nhất lúc 21 đến 23 giờ ngày mùng 8 âm hàng tháng. Tại hướng chính Bắc và chòm sao La Hầu có 9 ngôi.
Bài vị: Gia chủ nên dùng mực đỏ viết sớ, giấy màu vàng, thắp 9 ngòn đèn và quay tại hướng Bắc. Rồi chọn vào ngày giờ Sao La Hầu sáng nhất.
Sao Thổ Tú
– Tên đầy đủ là Đức Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Tú Tinh Quân. Ngày Sao sáng nhất vào 21 giờ đến ngày 19 âm mỗi tháng.
Bài vị: Gia chủ nên dùng chữ đỏ, giấy vàng, thắp 5 ngọn đèn. Rồi quay mặt về hướng Tây mà khấn và ngày giờ sao đăng yên.
Sao Thủy Diệu (Thủy Tinh)
Tên gọi đầy đủ của sao này là Đức Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Diệu Tinh Quân. Ngày sao sáng nhất vào 21 đến 23 giờ ngày 21 âm lịch.
Bài vị: Gia chủ nên dùng 7 ngọn đèn, giấy đen, mực đỏ viết sớ. Quay mặt về hướng chính Bắc cúng vào ngày mà sao sáng nhất.
Sao Thái Bạch
Tên gọi đầy đủ của sao này là Đức Thái Bạch Tây Phương Canh Tân Kim Thái Bạch Tinh Quân.
Ngày sao sáng nhất là vào 19 giờ đến 21 giờ ngày 15 hàng tháng. Tại hướng chính Tây.
Bài vị: Gia chủ nên thắp 8 ngọn đèn, giấy trắng, mực đỏ viết sớ. Rồi quay mặt về hướng chính Tây và cúng vào giờ ngày sao đăng viên.
Sao Thái Dương Tên gọi : Đức Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân Ngày sao sáng nhất là 11 đến 13 giờ ngày 27 âm lịch hàng tháng. Tại hướng chính Đông.
Bài vị: Thắp 13 ngọn đèn, dùng giấy màu vàng, chữ đỏ viết sớ cúng. Vào ngày giờ trên cùng với hương hoa trà quả. Quay mặt về hướng chính Đông để khấn ngày giờ sao đăng viên.
Sao Vân Hớn (Sao Vân Hán)
Tên đầy đủ của sao này là Đức Nam Phương Bính Đinh Hỏa Vân Hán Tinh Quân Ngày sao sáng nhất vào lúc 21 giờ đến 23 giờ ngày 29 âm ở hướng chính Đông.
Bài vị: Gia chủ dùng chữ đỏ viết sớ cúng, giấy hồng cùng với 18 ngọn đèn. Quay mặt hướng chính Đông để cúng vào ngày giờ sao đăng viên.
Sao Kế Đô
Tên đầy đủ của sao này là Đức Tây Địa Cung Thần Vĩ Kế Đô Tinh Quân. Ngày sao đăng viên vào 21 giờ đến 23 giờ ngày 18 âm hàng tháng.
Bài vị: Dùng mực đỏ viết sớ, giấy vàng, thắp 21 ngọn đèn. Quay mặt về hướng Tây để khấn vào ngày sao sáng nhất.
Sao Thái âm
Tên của sao đầy đủ là Đức Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân. Ngày sao sáng nhất từ 19 giờ đến 21 giờ ngày 26 âm hàng tháng. Ở hướng chính Tây.
Bài vị: Giấy viết màu trắng, chữ đỏ viết sớ, thắp 7 ngọn đèn. Chọn vào giờ sáng nhất quay mặt về hướng chính Tây mà khấn.
Sao Mộc Đức
Tên của sao đầy đủ là Đức Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân
Ngày sao sáng nhất từ 19 giờ đến 21 giờ ngày 25 âm hàng tháng ở hướng chính Đông.
Bài vị: Dùng chữ đỏ, giấy xanh viết sớ thắp 20 ngọn đèn. Quay mặt về hướng chính Đông để khấn vào ngày giờ sao sáng.
Lễ vật cần chuẩn bị và bài văn khấn cúng giải hạn sao
Để có thể cúng dâng sao giải hạn sao Thái Bạch, Kế Đô, La Hầu, v.v. mọi người cần chuẩn bị lễ và bài văn khấn cúng sao giải hạn Thái Bạch, Kế Đô, Thổ Tú, v.v đầu năm 2019.
Lễ vật
– Đèn hoặc nến, mũ vàng.
– Viết chính xác tên lên bài vị.
– Đinh tiền vàng, muối và gạo.
– Trầu cau, trái cây, hương hoa, phẩm oản.
– 1 chai nước.
Sau lễ thì gia chủ lấy hết vàng, tiền, bài vị, văn khấn đem đi hóa.
Bài văn khấn cúng sao giải hạn
Văn khấn dành cho tất cả sao, nhưng khi cúng gia chủ nên đọc chính xác tên sao mới hiệu nghiệm. Đặc biệt nên làm vào ngày giờ sao đăng viên.
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân
Con kính lạy (đọc tên đầy đủ của sao)
Con hình lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân
Tín chủ (chúng) con là: Tên đầy đủ ngày tháng năm sinh Hôm nay là ngày… tháng… năm …, tín chủ thật tâm sắm lễ sắm hương hoa trà quả, đốt nén hương. Thiết lập linh án ở (địa chỉ cúng) để làm lễ giải hạn sao (tên sao) chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị phù hộ độ trì giải vận hạn, ban phúc thọ lộc cho chúng con gặp may măn. Tránh đi điều xấu.
Tín chủ con lễ tâm thành, kính lễ cúi xin được độ trì phù hộ.
Phục duy cẩn cáo!
Sau khi làm lễ xong nên chờ hết tuần hương gia chủ đem hóa bài vị, sớ tiền vàng rồi vẩy rượu lên. Cuối cùng gia chủ lấy muối gạo rắc khắp tám hướng bốn phương.
*Bài viết mang tính chất tham khảo
Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Của Người Lao Động
a) Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
b) Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
2. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Làm thêm giờ
a) Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
b) Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Được sự đồng ý của người lao động;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động: Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm.
c) Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm chỉ được thực hiện đối với các trường hợp:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
d) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
e) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại của Bộ luật lao động.
4. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
II. Thời giờ nghỉ ngơi
1. Nghỉ trong giờ làm việc
a) Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ trong trường hợp được rút ngắn thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Thời điểm nghỉ cụ thể do người sử dụng lao động quyết định.
b) Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
c) Ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.
d) Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
2. Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
3. Nghỉ hằng tuần
a) Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
b) Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
4. Nghỉ hằng năm
a) Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
c) Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
d) Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
e) Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc: Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
f) Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
– Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
– Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
g) Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Số ngày nghỉ hằng năm, được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.
5. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm
a) Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
b) Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.
6. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
a) Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
b) Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
III. Nghỉ lễ, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Nghỉ lễ, tết
a) Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
– Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
– Tết Âm lịch 05 ngày, thời gian nghỉ tết âm lịch do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.
– Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
– Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
b) Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
c) Nếu những ngày nghỉ lễ, tết nêu trên trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
2. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
a) Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
– Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
– Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
b) Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
c) Ngoài ra, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
IV. Xử phạt hành chính người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của Bộ luật lao động;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định của Bộ luật lao động.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định của Bộ luật lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm này.
Cúng Sao Có Thực Sự Giải Được Hạn Không?
“Tôi thấy các chùa đều tổ chức cầu an đầu năm, trong đó có một vài chùa cúng sao giải hạn. Theo hiểu biết của tôi thì cầu an là cần thiết. Nhưng vấn đề cúng sao giải hạn thì tôi rất phân vân vì nếu chỉ cần cúng sao mà giải được hạn ách thì xem ra không phù hợp mấy với nhân quả. Có người giải thích cúng sao giải hạn chỉ là pháp phương tiện để độ sanh cho hàng sơ cơ. Xin cho biết quan điểm của Phật giáo về vấn đề cúng sao giải hạn, hàng Phật tử phải cầu an đầu năm như thế nào mới đúng Chánh pháp?”
(HIỀN NGUYÊN, Q.12, TP.HCM)
ĐÁP:
Bạn Hiền Nguyên thân mến!
Cầu an đầu năm là một nghi lễ quan trọng trong Phật giáo. Điều tâm niệm của người con Phật là “nguyện ngày an lành, đêm an lành”. Do vậy, đầu năm đến chùa lễ Phật, thành tâm cầu nguyện Tam bảo gia hộ, soi sáng cho tư duy, lời nói và việc làm theo nghiệp thiện để ân hưởng phước quả lành là điều cần làm.
Vào dịp đầu năm, hầu hết các chùa đều tổ chức cầu an cho hàng Phật tử, trong đó có những khóa tu như hành hương thập tự, chiêm bái Phật tích và đặc biệt là lập đạo tràng Dược Sư, đốt đèn, dâng hương, tụng kinh Dược Sư, lễ Phật, cúng dường v.v… thường bắt đầu từ ngày mùng Tám đến Rằm tháng Giêng. Sau mỗi khóa lễ, chư Tăng phục nguyện hồi hướng phước báo cho mọi thành viên trong đạo tràng đồng thời những người tham dự khóa tu hiểu được lời Phật dạy trong kinh đem áp dụng vào đời sống tu tập hàng ngày, chuyển hoá ba nghiệp mới đạt được bình an và hạnh phúc như ước nguyện.
Riêng vấn đề cúng sao giải hạn đầu năm là tập tục dân gian chịu ảnh hưởng văn hóa, tín ngưỡng Trung Hoa, được một số chùa vận dụng vào nghi lễ cầu an xem như phương tiện để giáo hóa hàng sơ cơ hướng về Tam bảo. Theo Đường Thư Lịch Chí, quyển 18 thì có chín ngôi sao (cửu diệu) là Nhật diệu (Thái dương), Nguyệt diệu (Thái âm), Kim diệu (Thái bạch), Mộc diệu (Mộc đức), Thủy diệu (Thủy diệu), Hỏa diệu (Vân hớn), Thổ diệu (Thổ tú), Kế đô và La hầu. Chín vì sao này phối trí theo các phương, sắp xếp theo 12 chi và ngũ hành. Mỗi năm, một người chịu ảnh hưởng “chiếu mạng” của một vì sao, nếu là sao tốt thì hanh thông, phúc lộc và nếu sao xấu thì bị tai họa, hạn ách. Vì thế, những ai niên vận gặp sao xấu chiếu mạng thì phải cúng sao, cầu xin những vị thần cai quản các sao như “đức” Thái dương tinh quân, La hầu tinh quân… chiếu cố, phò hộ.
Rõ ràng, cứ theo luật Nhân quả và Nghiệp báo thì việc cúng sao giải hạn hoàn toàn không phù hợp với Chánh pháp. Vì nghiệp nhân chúng ta gây tạo như thế nào đến khi chín muồi trỗ nghiệp quả như thế ấy. Do đó, không thể cầu xin bất cứ ai nhằm giải nghiệp cho mình, ngoại trừ nỗ lực chuyển nghiệp của tự thân. Tuy nhiên, tập tục này ăn sâu vào tâm thức mọi người, kể cả một vài Phật tử sơ cơ, nên đầu năm, nếu gặp phải sao xấu “chiếu mạng” thì phải cúng sao mới yên tâm. Và một vài chùa vì phương tiện nên cũng cúng sao với tinh thần tuỳ duyên, phương tiện nhằm giúp những người cúng sao có cơ hội quy hướng Phật pháp. Nếu vận dụng nhuần nhuyễn tinh thần phương tiện này, quy hướng hàng sơ cơ về chùa chiền, quy kính Tam bảo, tham dự khóa tu, bỏ ác làm lành, tụng kinh, niệm Phật, học tập giáo lý, tin sâu nhân quả, bố thí cúng dường… thì việc cúng sao giải hạn cũng là một phương tiện độ sanh tích cực.
Đối với hàng Phật tử hiểu rõ Chánh pháp thì phải nỗ lực tu tập, tịnh hóa ba nghiệp, vun bồi phước báo… trong tinh thần “Hãy tự mình thắp đuốc lên mà đi” và đây là phương thức thiết thực, hữu hiệu nhất để thành tựu sự bình an trong cuộc sống.
TỔ TƯ VẤN (tuvangiacngo@yahoo.com)
Bạn đang xem bài viết Lý Giải Sự Sôi Động Của Bđs Hoài Đức Dịp Thời Hạn Cuối Năm trên website Aimshcm.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!