Xem Nhiều 3/2023 #️ Phong Thủy Việt: Giải Hạn Đầu Năm. # Top 8 Trend | Aimshcm.com

Xem Nhiều 3/2023 # Phong Thủy Việt: Giải Hạn Đầu Năm. # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Phong Thủy Việt: Giải Hạn Đầu Năm. mới nhất trên website Aimshcm.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tuy nhiên, có những việc lễ không phải đi đâu xa, mà chỉ cần làm tại nhà lại rất quan trọng đối với vận mệnh của từng người. Các cụ có câu : ” Nhất Mệnh – Nhị Vận – Tam Phong thủy “. Vận và Mệnh giống như ta lái xe trên đường. Đường tốt ta có thể chạy với tốc độ cao, trái lại đường xấu cần phải đi thật cẩn thận, đề phòng tai nạn. Với con người cũng vậy, khi vận tốt thì ta có thể làm việc thật nhanh chóng, khẩn trương thực hiện những kế hoạch đã đề ra, nhưng khi vận xấu đến , lập tức ta phải thật đắn đo , suy nghĩ, bớt đầu tư dàn trải, bảo tồn những cái có sẵn. Phong thủy hoàn toàn không thể thay đổi được Vận và Mệnh của con người mà chỉ là một công cụ hỗ trợ, giúp chúng ta làm tốt hơn, giảm thiểu những điều xấu và tận dụng được những cơ hội thăng tiến mà ta có .

PHẦN I/ CÚNG THÁI TUẾ .

” Thái Tuế” tức là Tuế Tinh cổ đại thiên văn học, nhà xem tướng số cho rằng Thái Tuế tức là có Tuế Thần, các nơi sở tại và nơi tương phản, đều phải cấm kỵ, tránh nơi không may mắn. tinh mệnh gia cho rằng Thái Tuế là vận mệnh của người chủ, đem sinh niên thái tuế gọi là ” đương sinh thái tuế”. Lấy chủ làm sinh mệnh cuối cùng, thái tuế luân chuyển hàng năm gọi là ” du hành thái tuế”. Tai họa chính của một năm, tục ngữ có câu” thái tuế đương đầu tọa, phi tai biến là họa”, có thể thẩy hàng năm nếu như gặp thái tuế thì những năm này không cát lợi. dân gian thường có câu” thái tuế đầu thượng bất khả động thổ”, ý là nơi hung tàn mà thái tuế ở, nếu như động thổ hưng kiện thì sẽ tạo ra tai họa, xung phạm đến thần sắc, nhân đinh hại bệnh, gia trạch bất an, cách hóa giải tốt nhất là vận dụng ngũ tông ” Thái Tuế An Trấn Pháp” .

Những ai bị năm tuổi đều gọi là phạm Thái Tuế,Có câu; Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hửu hoạ Thái tuế xuất hiện lai, vô bệnh khủng phá tài, Cách cúng và an phụng Thái Tuế tinh quân, Có thể để chung với bàn thờ ông thần,ông táo, hoặc nơi nào sạch sẽ cũng được, Đến tiệm bán nhang giấy đồ phong thủy mua 1 tờ bài vị Thái Tuế đem về lấy que tre hay cây đủa tre kẹp rồi cắm lên để trên bàn thờ, đến ngày mồng 9 tháng giêng , sắm hương đăng trà quả ỷ đỏ thanh y giấy tiền vàng bạc mà cúng vái, Cung Thỉnh Đinh Hợi Niên Thái Tuế Phong Tề Tinh Quân Giáng Hạ Tọa Vị Chứng Minh, đệ tử năm nay tuổi phạm nhằm Thái Tuế nay thành tâm đãnh lễ cung bái mong ngài phò hộ cho được tai qua nạn khỏi, vạn sự như ý mua may bán đắc, nhân tài hưng vượng, lục súc thành đàn Đến cuối năm 24 tháng chạp cũng sắm lễ vật cúng đưa đi và đốt bỏ bài vị .

Theo phong tục truyền thông cổ đại của nhân gian tin rằng mỗi năm đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Thái Tuế. Có tất cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với 60 năm của một “hoa giáp” (chu kỳ 60 năm của âm lịch).

Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân, nên trong Đạo giáo thần tiên gọi tất cả là “Đại Tướng Quân”. Nhưng mỗi vị Thái Tuế có một phong cách khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó nảy sinh vận trình của mỗi năm sẽ khác nhau.Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó có những biến động về chính trị; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều loạn lạc , diễn biến về vũ lực.

Thái Tuế là tên gọi của thần theo Đạo giáo thần tiên , tương truyền là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có xuất xứ từ sự sùng bái các sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến cuối 60 năm là “Quý Hợi”(một chu kỳ). Như vậy sẽ có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng quân”.

*Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh , mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức “cầu đảo” trị bệnh cho mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” (bà mẹ tuổi Đinh Mão) ở Đạo quán . Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “Lễ Thuận Tinh”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành . Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức ” Thuận Tinh Tiết ” (lễ Tết cúng sao). Từ đó, trong dân gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm.

*Về sau , đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng Điện Thụy Thánh Bạch Vân Quán ở Đạo quán . Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”.

*Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên bầu trời.

*Từ đời Tần, Hán , Thái Tuế được xem là một “hung thần” mà mọi người kính sợ. Có câu :- “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Từ sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng của triều đình và dân gian để mong cầu “nước yên dân ổn”.

*Câu nói phổ biến : “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hữu họa” (Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp họa). Người mà vận niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị khó khăn, thân thể đau ốm hoặc bị tai nạn. Muốn cho “tâm an thuận lý” thì người ta đến các Miếu Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải điều xấu. Nếu thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự, công thương).

*Đến đời Sau , Lưu Tú khởi nghĩa thành công, phong cho các chiến tướng công thần làm “Nhị thập bát tú Thái Tuế”.

*Về sau, có ngài Lục Tục của Đạo Gia xưng tặng những người có đức độ là “Thái Tuế”, được cả thảy là 60 vị.

Thái tuế hóa giải nạn kiếp hàng năm bảo hộ nguyên thần cho con người.

CÚNG THÁI TUẾ GIẢI HẠN HÀNG NĂM .

1/- Người bị phạm Xung Thái Tuế :( tuổi xung với năm) Có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy).

Đặc điểm của nó là : – trắc trở khó khăn triền miên, bôn ba vất vả đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới.

2/- Người bị phạm Trị Thái Tuế :Phong thủy gọi là “phục ngâm”, sức phá hoại kém hơn trên một chút. Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó.

Tính chất: – phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.

3/- Người bị phạm Hình Thái Tuế : – (tuổi nằm trong tứ xung) có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau (xem bảng lục hình).

Năm thái tuế: – thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan.

Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên Quân và sáu mươi nguyên thần. Cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì công đức, vô tại vô hạn hóa rủi thành may tài lộc hưng vượng.

Chọn ngày lành giờ tốt mà thờ.lễ thái tuế nguyên thần:

Ngày 12 tháng giêng – La Thiên tuế

Ngày 3 tháng 3 Ngô Thiên tuế

Ngày 8 tháng 3 Triệu Thiên tuế

Ngày 1 tháng 5 Phong Thiên tuế

Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế

Ngày 6 tháng 5 Tiết Thiên tuế

Ngày 7 tháng 5 Cảnh Thiên tuế

Ngày 12 tháng 5 Lư Thiên tuế

Ngày 19 tháng 7 Trị niên Thiên tuế

Ngày 3 tháng 8 Từ Thiên tuế

Ngày 12 tháng 8 Hà Thiên tuế

Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên Thái tuế

Ngày 1 tháng 12 Đàm Thiên tuế

Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác.

Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của con người . Nếu sinh tiêu (tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái Tuế” để hóa giải.

*Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch Vân Quán Đạo quán , không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên Quân và Tả Phù , Hữu Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần liệt kê 60 vị Thái Tuế, cùng với tả hữu tổng cộng thành một trăm tám mươi vị, do số 60 nhân 3 mà thành.

1. TÊN THÁI TUẾ 2 HOA GIÁP (120 NĂM) ĐƯƠNG ĐẠI.

仙里五雷 顯應壇-殷雷鎮宅 – 中宮秘符) ( tiên lí ngũ lôi hiển ứng đàn – ân lôi trấn trạch – trung cung bí phù )

2. BẢNG TRỊ, XUNG, HÌNH THÁI TUẾ TRONG VÒNG HOA GIÁP

六十甲子年值, 沖, 刑太歲參考 ( lục thập giáp tử niên trị , trùng , hình thái tuế tham khảo ).

(太歲): Mộc Tinh (木星, Jupiter), còn gọi là Tuế Tinh (歲星), Thái Âm (太陰), Tuế Âm (歲陰), Tuế Quân (歲君), Thái Tuế Tinh Quân (太歲星君), là tên gọi của vị thần trong Đạo giáo thần tiên Cổ đại . Ngày xưa ngôi sao này được dùng để đếm tuổi nên có tên gọi như vậy, về sau linh ứng thành tín ngưỡng thần linh.

Thái Tuế còn là tên của một trong Lưu Niên Tuế Số Thập Nhị Thần Sát (流年歲數十二神煞), lưu hành trong 12 tháng, với câu kệ là: “Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bất cảm đương, tự thân vô khắc hại, tu dụng khốc đa dương (太歲當頭坐、諸神不敢當、自身無剋害、須用哭爹娘, Thái Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự thân không nguy hại, nên thương khóc mẹ cha).” Sao này có công năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phước thiện. Trong dân gian thường có từ “phạm Thái Tuế (犯太歲)”, “xung Thái Tuế (衝太歲)”, “hình Thái Tuế (刑太歲)” hay “thiên xung Thái Tuế (偏衝太歲)”. Tỷ dụ như năm nay là năm con Tỵ (巳, con rắn), người tuổi con rắn là phạm Thái Tuế, tuổi Hợi (亥, con heo) là xung Thái Tuế; tuổi Thân (申, con khỉ) và Dần (寅, con cọp) là thiên xung Thái Tuế. Vì vậy, có câu ngạn ngữ rằng: “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỷ khủng hữu họa (太歲當頭坐、無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu ngự, chẳng vui e có họa).” Cho nên, người ta có tục lệ An Thái Tuế (安太歲), tức cúng sao giải hạn, cầu nguyện được vạn sự bình an, cát tường. Ngay từ buổi đầu, tục lệ An Thái Tuế rất giản dị. Tín đồ nào muốn cúng An Thái Tuế thì nên nhân dịp trước hay sau tiết Xuân, lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ như “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân đáo thử (本年太歲星君到此, năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây)”, “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân thần vị (本年太歲星君神位, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay)”, “Nhất tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân (一心敬奉太歲星君, một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân)”, đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm, nên đem giấy đó ra đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.” Tương truyền trong vòng 60 năm, mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách năm ấy, quản lý toàn bộ việc phước họa của con người. Cho nên, trong thời gian 60 năm ấy có 60 vị Thái Tuế. Tín ngưỡng này có từ thời Nam Bắc Triều (南北朝, 220-589), và đến đầu thời nhà Thanh (清, 1616-1911) thì có tên họ rõ ràng của 60 vị thần Thái Tuế Tinh Quân. Tên của mỗi vị ứng vào các năm như sau:

(1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師),

(2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師),

(3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師),

(4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師),

(5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師),

(6) Thái Tuế năm kỷ tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師),

(7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師),

(8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師),

(9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師),

(10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師),

(11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師),

(12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師),

(13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師),

(14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師),

(15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師),

(16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師),

(17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師),

(18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師),

(19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師),

(20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師),

(21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師),

(22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師),

(23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師),

(24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師),

(25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師),

(26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師),

(27) Thái Tuế năm canh dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師),

(28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師),

(29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師),

(30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師),

(31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師),

(32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師),

(33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師),

(34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師),

(35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師),

(36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師),

(37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師),

(38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師),

(39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師),

(40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師),

(41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師),

(42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師),

(43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師),

(44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師),

(45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師),

(46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師),

(47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師),

(48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師),

(49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師),

(50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師),

(51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師),

(52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師),

(53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師),

(54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師),

(55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師),

(56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師),

(57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師),

(58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師),

(59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師),

(60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師).

3/ Phương Pháp Cung Phụng Thái Tuế.

– Mặt quay về hướng Đông chân bước Cương Bộ, bắt Thỉnh Sư Quyết, dùng bút lông, mực đen viết lên giấy đỏ, trên đó vẽ ” Thái Tuế Phù ” 1 đạo, viết tên của Thái Tuế Tinh Quân năm nay, ở trên Phù bên trái ghi ngày, tháng, năm, sinh ( Chủ Hộ ) chọn lấy 1 ngày đại cát, đại lợi, trong tháng giêng mà dán vào giữa nhà, mỗi tháng vào ngày 15 âm lịch, dùng nước, hương, hoa, quả mà cúng lễ, trong lòng tâm niệm khấn.

” cẩn thỉnh thái tuế tinh quân xxx, đáo thử trấn trạch, thiên cung tứ phúc trấn trạch quang minh, chiêu tài tiến bảo, hợp gia bình an, tín sỹ xxx thành tâm cung thỉnh” niệm 3 lần, sau đó khấn 3 lễ.

Thủ Quyết ( Thỉnh Sư Quyết )

Năm ngón tay trái mở tự nhiên, đầu ngón tay cái chạm vào đốt thứ nhất của ngón trỏ, sau đó tay giơ thẳng trước ngực, lòng bàn tay hướng vào bên trái, đầu bàn tay hướng lên trên và bằng với mũi, lòng bàn tay phải hướng về phía rốn, 5 ngón tay mở rộng, ngón tay hướng về phía bên trái.

Chú Ngữ ( Thỉnh Sư Chú )

Khởi Nhãn Quan Thanh Thiên. Sư Phụ Tại Thân Biên.

Khởi Nhãn Quan Thanh Thiên. Sư Phụ Tại Nhãn Tiền.

Đệ Tử Thiên Khiếu Thiên Ứng. Vạn Khiếu Vạn Linh.

Đệ Tử Bất Khiếu Tự Ứng. Bất Khiếu Tự Linh.

Bộ Cương : Tả Binh Sơn, Hữu Hữu Linh.

Bộ Cương ở đây là chân trái đạp chữ Băng Sơn 冰山 chân Phải đạp chữ Hữu Linh 有靈. Đứng thành cương Bộ.

Hàng năm vào ngày 24 tháng 12 âm lịch, trước Thái Tuế Phù, đốt nhang, đốt nến, tâm thành kính tạ niệm chú ” cẩn tạ thái tuế tinh quân xxx, đáo thử trấn trạch, thiên cung tứ phúc, trấn trạch quang minh, chiêu tài tiến bảo, hợp gia bình an, tín sỹ xxx thành tâm cung thỉnh” niệm 3 lần, sau đó khấn 3 lễ. sau đó lấy bùa ở nơi thanh tĩnh thiêu đốt cùng với nhang, nến, tiền vàng.

Cúng lễ ” bùa thái tuế trấn trạch an gia”, có thể chiêu phúc nạp cát tường, hoang nghênh niềm vui, làm cho gia trạch an vui, trong nhà hòa hợp, ra vào bình an, làm ăn hưng lợi, ngũ tục phong đặng, gia súc đầy đàn, tiền tài đầy nhà, sức khỏe trường thọ.

Cúng Sao Thủy Diệu: Văn Khấn Dâng Sao Giải Hạn Đầu Năm

Sao Thủy Diệu hay Thủy Đức Tinh Quân là một trong 5 vị Tinh Quân trong Đạo giáo. Ngài được miêu tả: “Thủy Đức Tinh Quân phương Bắc, thông thuộc vạn vật, bao gồm linh khí, vận thế tương ngộ trong trần thế này. Thủy Thần con trai Hắc Đế, là Tiên Tâm Tử Thần tinh, ngài đứng đối diện đỉnh Côn Luân, ngự tại Tử Vi Cung, chủ nguyên khí là vị thần của nhà nông. Đầu đội mũ tinh tú, chân đứng trên chân trâu, áo thêu Hạc Thọ, tay cầm Ngọc Giản Thất Tinh bảo kiếm, Chùy Bạch Ngọc, cai quản thủy tộc, các loài cá…

Sao hạn Thủy Diệu còn gọi là Thủy Thần (Thủy Tinh) là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi nhưng phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mệnh Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mệnh Hỏa thì hay bị khắc kỵ.

Đặc tính của sao chiếu mệnh Thủy Diệu có ghi trong câu thơ sau:

Thủy Tinh là cát tinh, chủ về niềm vui, hỷ vận. Phòng thị phi, vui quá mà phát bi, thủy tinh còn được gọi là phúc lộc tinh. Người lớn gặp hỉ, đi xa phát tài, thêm người thêm của.

Người gặp năm này thì vận trình như khoác thêm áo gấm, như nhặt được ngọc bội, thực là cơ hội hưng thịnh hiếm có. Vừa được quý nhân phù trợ, sự nghiệp vừa có nhiều thu nhập bất ngờ, được tiếp nhận kinh doanh mới hay được đi ra ngoài du lịch. Đương nhiên đã là sao hạn thì sẽ có phần hạn của nó, Thủy Diệu chủ về tranh cãi thị phi, tình ái, có lạc thì phải có bi.

Sao này rất hợp cho người mệnh Mộc và Kim. Nó mang đến sự bất ngờ và may mắn trong công việc. Người mệnh Hỏa gặp sao này có phần trở ngại nhưng cũng không sao.

Sẵm lễ cúng sao Thủy Diệu và cách cúng sao Thủy Diệu

Dù Cửu Tinh chiếu mệnh là hung hay cát đều phải hóa giải. Nguyên tắc: thuận ta thì cát, hung ta thì tránh. Vừa giúp bản mệnh cát càng thêm cát, hung thì không chuyển thành họa.

Lễ cúng sao Thủy Diệu cần chuẩn bị:

7 ngọn đèn hoặc nến.

Bài vị màu tím hoặc đỏ của sao Thủy Diệu

Mũ tím hoặc đỏ

Đinh tiền vàng

Gạo, muối

Trầu cau

Hương hoa, trái cây, phẩm oản

Chai nước

Cúng sao Thủy Diệu, thời gian: ngày 21 âm lịch hàng tháng.

Cách thức cúng dâng sao Thủy Diệu:

Đóng kín các cửa sổ trong nhà, bày hương án (bàn thờ) hướng về phía chính Bắc, đốt 7 cây nến xếp theo hình. Trên bàn đặt giấy màu đỏ ghi tên tinh tú tọa bản mệnh:

Bắc Phương Nhân Quý Thủy Đức Tinh Quân

Dùng một cây rìu (nếu có) chặn phía trên. Lấy vải che kín bài vị và rìu. Nhớ đặt đồ này đằng sau 3 nén hương đã dâng. Sau đó, mặt hướng về phía chính Bắc tĩnh tọa (thiền) trong khoảng thời gian từ 21h đến 23h, qua 23h đem bài vị vào nhà bếp đốt là được.

Thường ngày: Trong nhà nên treo nhiều vật cát tường cầu thuận lợi hanh thông, dùng Mộc tiết như đeo trang sức màu xanh là phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước…

Cách khấn sao Thủy Diệu:

Cung thỉnh thiên đình Thủy Đức Kim Nữ Cung Đại Thánh Bắc Phương Nhâm Quí Thủy Diệu Tinh Quân Vị Tiền.

Văn khấn giải hạn sao Thủy Diệu

Nam mô a di Đà Phật

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Tlượng đế.

– Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế.

– Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân

– Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửa hàm Giải ách tinh quân

– Con kính lạy Đức phương Nhâm quý Thủy đức Tinh quân

– Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Châu quân.

Tín chủ con là: ……………………………Hôm nay là ngày ……. tháng …….. năm …………… tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ) ………………… để làm lễ giải hạn sao Thủy Diệu chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật

Hướng Dẫn Cúng Sao Giải Hạn Nhờ Vật Phẩm Đá Phong Thủy

Để hóa giải vận hạn mà ngôi sao chiếu mệnh này mang lại, bạn phải dùng hành Thủy để tiết chế khí hành Kim bằng cách mang theo bên mình các vật phẩm phong thủy, đá quý có màu xám, màu xanh biển hay màu đen, chẳng hạn như đá thanh kim xanh đậm, đá mã não xanh dương, thạch anh đen, thạch anh tóc tiên đen…

Cuộc sống kinh tế ngày càng hiện đại thì con người càng chú trọng hơn đến những yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến tài vận của mình. Theo tử vi thì mỗi năm, mỗi người đều gắn với một ngôi sao chiếu mệnh nhưng không phải sao chiếu mệnh nào cũng tốt.

Cách cúng sao giải hạn đối với sao Kế Đô (hành Thổ, xấu)

Sử dụng các loại đá phong thủy, đá quý màu trắng như đá thạch anh trắng… có tác dụng hóa giải vận hạn sao Kế Đô rất tốt. Đó là bởi vì loại đá quý màu trắng chứa khí hành Kim có khả năng hóa giải khí xấu thuộc hành Thổ của sao Kế Đô.

Với các vật phẩm phong thủy như tỳ hưu phong thủy hay trang sức phong thủy như vòng thạch anh, nhẫn phong thủy, vòng phong thủy sẽ có tác dụng khác nhau như là tăng tài lộc trừ tà, tiêu tai giải nạn hay tăng may mắn cho người dùng

Hóa giải sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt) như thế nào?

Đối với nam giới, bạn nên đeo các loại đá phong thủy có màu hồng, màu đỏ hay màu tím như thạch anh tóc đỏ, thạch anh hồng, thạch anh tím, mã não đỏ, ruby đỏ… để tăng cường cát khí tốt của sao về tài lộc. Hay bạn còn có thể sử dụng các loại đá quý màu xanh thuộc hành Mộc như đá ngọc hồng lục bảo hay vòng ngọc Myanmar… để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt.

Còn đối với nữ giới, cách cúng sao giải hạn bị ‘ám’ bởi sao Thái Dương, bạn cần đeo các vật phẩm phong thủy có màu nâu, màu vàng như thạch anh ưu linh nâu, thạch anh tóc vàng, thạch anh vàng, hổ phách… để dùng khí hành Thổ tiết chế khi hành Hỏa.

Xem Thêm: Top 5 vật phẩm phong thủy có thể mang lại tài vận cho người tuổi Mùi

Hướng Dẫn Cách Dùng Vật Phẩm Phong Thủy Để Hóa Giải Sao Hạn Hằng Năm

Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.

Trong khoa Tử Vi của người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại.

Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Có sao tốt có sao xấu. Nếu gặp sao xấu thì phải cúng dâng sao giải hạn.

Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào hằng tháng tại nhà ở, và phải làm lễ giải hạn sao xấu liên tục trong 12 tháng mới đúng bài bản, chứ không phải cúng giải hạn 1 lần vào đầu năm là xong, với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Tuy nhiên việc cúng sao giải hạn trong 12 tháng cho đúng bài bản vào các ngày cố định của từng vị sao, không phải ai cũng thực hiện được với nhiều lý do riêng của mỗi người.

Vì vậy để tiện cho việc hóa giải ngũ hành của từng sao xấu, người bị chiếu nên đeo vật phẩm phong thủy cho phù hợp để hóa giải ngũ hành của sao xấu hoặc tăng cường cát khí của ngũ hành sao tốt.

Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau:

– Sao La Hầu (hành Kim, xấu) – Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu) – Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt) – Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt) – Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt) – Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu) – Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu) – Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu) – Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt)

Tính chất sao Cửu Diệu và cách hóa giải ngũ hành của sao xấu và tăng cường cát khí cho ngũ hành của sao tốt bằng vật phẩm phong thủy như sau:

(Sau khi tiến hành cúng sao giải hạn thì các bạn nên dùng thêm các món vật phẩm phong thủy phù hợp cho từng ngũ hành để được bổ trợ tốt hơn)

Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm, …

Chuỗi đeo tay Thạch anh tóc xanh đen . Chuỗi đeo tay đá mã não xanh dương. Chuỗi đeo tay đá thanh kim xanh đậm. Chuỗi đeo tay Thạch anh tóc tiên đen Chuỗi đeo tay Lam Bảo (Ngọc Lam). Chuỗi đeo tay Thạch anh tóc tiên đen.

2- Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu) : Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám.

Sao Kế Đô thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Chuỗi đeo tay Thạch anh trắng

3- Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt) : Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.

Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.

Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ…Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá như: Chuỗi đá ngọc hồng lục bảo ruby xanh, Vòng tay ngọc Myanmar…

Vòng đeo tay Thạch anh tóc đỏ . Vòng đeo tay Thạch anh tím. Vòng tay Thạch anh hồng ưu linh

Vòng đeo tay Ruby đỏ

Vòng đeo tay ngọc Phỉ Thúy. Vòng chuỗi đeo tay hồng lục bảo.

Nhưng sao Thái dương tinh (mặt trời) lại không hợp cho nữ giới. Chủ gặp tai ách. Sao Thái dương thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa để hóa giải tai ách, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu, như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Vòng đeo tay Thạch anh vàng. Vòng đeo tay hổ phách. Vòng đeo tay Thạch anh ưu linh nâu

4- Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt) : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự.

Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm, …Hoặc dùng màu trắng thuộc hành kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Vòng đeo tay Thạch anh tóc xanh đen . Vòng chuỗi đeo tay đá mã não xanh dương. Vòng chuỗi đeo tay đá thanh kim xanh đậm. Vòng chuỗi đeo tay Thạch anh tóc tiên đen Vòng chuỗi đeo tay Lam Bảo (Ngọc Lam). Vòng chuỗi đeo tay Thạch anh trắng

5- Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt) : Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp âm lịch.

Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy,… Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Vòng tay ngọc Phỉ Thúy.

Vòng tay Ngọc Myanmar

Chuổi vòng cổ đá cẩm lãm

Chuỗi đeo tay Lam Bảo (Ngọc Lam). Chuỗi đeo tay Thạch anh tóc tiên đen. Chuỗi đeo tay Thạch anh tóc xanh đen. Chuỗi đeo tay đá mã não xanh dương. Chuỗi đeo tay Đá thanh kim xanh đậm.

6- Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.

Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu, như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Vòng đeo tay Thạch anh vàng. Vòng đeo tay hổ phách. Vòng đeo tay Thạch anh ưu linh nâu. Chuỗi đeo tay Thạch anh tóc vàng

7- Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu) : Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng.

Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng, như: Thạch anh trắng …

Chuỗi đeo tay Thạch anh trắng.

8- Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch.

Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Chuỗi đeo tay Thạch anh tóc xanh đen. Chuỗi đeo tay đá mã não xanh dương. Chuỗi đeo tay đá thanh kim xanh đậm. Chuỗi đeo tay Thạch anh tóc tiên đen Chuỗi đeo tay Lam Bảo (Ngọc Lam).

9- Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt) : Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.

Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Hạn Thái Tuế (năm Tuổi):

+ Còn về hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm Tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn…

Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật Bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. Ví dụ người tuổi Thân đến năm Thân là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm Tuổi” thì nên đeo Phật Bản mệnh tuổi Thân để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật Bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Cụ thể Phật Bản mệnh từng tuổi như sau: 1- Phật Bản mệnh tuổi Tý:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Tý là Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Ngài có thể giúp những người sinh năm Tý khắc phục những tật xấu như kén chọn, khó tính và đa nghi, giúp cho họ mọi việc được thuận lợi như ý. Cách sử dụng: Mặt trang sức đeo cổ, ngọc bội.

2- Phật Bản mệnh tuổi Sửu:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Sửu là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Cách sử dụng: Mặt trang sức đeo cổ, ngọc bội.

3- Phật Bản mệnh tuổi Dần:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Dần là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Cách sử dụng: Mặt trang sức đeo cổ, ngọc bội.

4- Phật Bản mệnh tuổi Mão:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát biểu tượng cho bình an, che chở bảo vệ, mang lại điều tốt lành. Cách sử dụng: Mặt trang sức đeo cổ, ngọc bội.

5- Phật Bản mệnh tuổi Thìn:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Thìn là Phổ Hiền Bồ tát, là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Cách sử dụng: Mặt trang sức đeo cổ, ngọc bội.

6- Phật Bản mệnh tuổi Tỵ:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Tỵ là Phổ Hiền Bồ tát là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Cách sử dụng: Mặt trang sức đeo cổ, ngọc bội.

7- Phật Bản mệnh tuổi Ngọ:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ, có thể phù hộ cho những người sinh năm Ngọ thuận lợi bình an, dưới ánh sáng chiếu rọi của ngài sẽ có được sức mạnh vô thượng. Cách sử dụng: Trang sức đeo cổ, ngọc bội.

8- Phật Bản mệnh tuổi Mùi:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Mùi là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Cách sử dụng: Trang sức đeo cổ, ngọc bội.

9- Phật Bản mệnh tuổi Thân:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Thân là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Cách sử dụng: Trang sức đeo cổ, ngọc bội.

10- Phật Bản mệnh tuổi Dậu:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương, những người sinh năm Dậu coi Bất Động Minh Vương là Phật bản mệnh sẽ có được sự bảo vệ của ngài, một đời được thuận lợi, bình an như ý. Cách sử dụng: Trang sức đeo cổ, ngọc bội.

11- Phật Bản mệnh tuổi Tuất:

Phật bản mệnh ứng với tuổi Tuất là Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh. Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát. Cách sử dụng: Trang sức đeo cổ, ngọc bội.

Cụ thể vật phẩm 12 con giáp (Nhị hợp) cho từng tuổi như sau:

1- Tuổi Tý. Vật phẩm nhị hợp: Con Trâu.

2- Tuổi Sửu. Vật phẩm nhị hợp: Con Chuột.

3- Tuổi Dần. Vật phẩm nhị hợp: Con Heo.

4- Tuổi Mão. Vật phẩm nhị hợp: Con Chó.

5- Tuổi Thìn. Vật phẩm nhị hợp: Con Gà.

6- Tuổi Tỵ. Vật phẩm nhị hợp: Con Khỉ.

7- Tuổi Ngọ. Vật phẩm nhị hợp: Con Dê.

8- Tuổi Mùi. Vật phẩm nhị hợp: Con Ngựa.

9- Tuổi Thân. Vật phẩm nhị hợp: Con Rắn.

10- Tuổi Dậu. Vật phẩm nhị hợp: Con Rồng.

11- Tuổi Tuất. Vật phẩm nhị hợp: Con Mèo.

12- Tuổi Hợi. Vật phẩm nhị hợp: Con Cọp.

Cùng Danh Mục:

Liên Quan Khác

Bạn đang xem bài viết Phong Thủy Việt: Giải Hạn Đầu Năm. trên website Aimshcm.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!