Top 3 # Xem Tuổi Cúng Sao Giải Hạn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Aimshcm.com

Thời Gian Cúng Sao Hạn, Cách Cúng Sao Giải Hạn Đầu Năm 2022

2. Bảng tính sao hạn hàng năm

Tính chất của các hạn:

Huỳnh Tiền (đại hạn): bệnh nặng, hao tài.

Tam Kheo (tiểu hạn): tay chân nhức mỏi.

Ngũ Mộ (tiểu hạn): hao tiền tốn của.

Thiên Tinh (xấu): bị thưa kiện, thị phi.

Tán Tận (đại hạn): tật bệnh, hao tài.

Thiên La (xấu): bị phá phách không yên.

Địa Võng (xấu): tai tiếng, coi chững tù tội.

Diêm Vương (xấu): người xa mang tin buồn.

2 bảng Sao Hạn trên là những năm trong mỗi người chúng ta gặp sao Cửu Diệu chiếu, tức tiểu hạn hàng năm, tuổi nam nữ xem riêng (trên bảng hình: nam xem sao bên trái, nữ xem sao bên phải, tuy cùng tuổi nhưng khác sao).

Nhìn bảng sao Cửu Diệu chúng ta thấy nam giới có hai năm tuổi găp sao Thái Tuế cùng chiếu, là năm 37 và 49 trùng với sao La Hầu và Thái Bạch là nặng, còn nữ vào tuổi 37 với sao Kế Đô. Những năm khác nam có La Hầu, nữ gặp Kế Đô cũng không đáng lo vì không có sao Thái Tuế củng chiếu.

3. Hệ thống vận hạn năm 2020 Canh Tý

1. Hạn Địa Võng

Hạn Địa Võng thường gặp rắc rối, thị phi, tranh cãi, bị hiểu lầm, mang tiếng xấu… Vì những điều trên nên cuộc sống của đương số cảm thấy lo âu, phiền muộn, buồn rầu…

Hạn Địa Võng được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Địa Võng như sau:

Nam: 16, 25, 34, 43, 52, 61, 69, 70, 78, 87, 96 tuổi gặp hạn Địa Võng

Nữ: 16, 25, 34, 43, 52, 61, 69, 70, 78, 87, 96 tuổi gặp hạn Địa Võng

2. Hạn Toán Tận:

Những người có hạn Toán Tận trong năm này sẽ bị mất tiền bạc, của cải mà không dự tính trước được, tai họa sẽ bất ngờ ập đến với gia chủ. Trong đó, những, có hai nguy cơ cao nhất đó là bị cướp bóc, thứ hai là chung vốn làm ăn, cùng nhau đi khai thác lâm sản, và gặp phải tai nạn bất ngờ, thiệt hại rất lớn về tiền của.

Hạn Toán Tận rất kỵ đối với nam giới, những tai nạn xảy ra thường là dạng tai nạn đột ngột, bất khả kháng và cũng khó đề phòng, ứng phó, nếu những người phúc đức kém, vận số xấu có thể nguy hiểm tính mạng.

Hạn Toán Tận được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Toán Tận như sau:

Nam: 14, 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi gặp hạn Toán Tận

Nữ: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 89, 90, 98 tuổi gặp hạn Toán Tận

3. Hạn Thiên Tinh:

Hạn Thiên Tinh chủ sức khỏe. Những người gặp hạn này, dễ gặp vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là ngộ độc khi ăn uống. Khi có bị đau ốm, song song với việc chữa trị, thì phải thành tâm cầu xin Trời Phật phù hộ độ trì thì bệnh tình mới mau chóng thuyên giảm. Với những người phụ nữ mang thai, cũng dễ bị ngộ độc, nếu trèo cao, hoặc cố lấy những đồ vật trên cao, dễ bị té ngã, dẫn tới trụy thai.

Hạn Thiên Tinh được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Thiên Tinh như sau:

Nam: 13, 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, 84, 93 tuổi gặp hạn Thiên Tinh

Nữ: 11, 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi gặp hạn Thiên Tinh

4. Hạn Huỳnh Tuyền:

Hạn Huỳnh Tuyền được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Huỳnh Tuyền như sau:

Nam: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 89, 90, 98 tuổi gặp hạn Huỳnh Tuyền

Nữ: 14, 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi gặp hạn Huỳnh Tuyền

5. Hạn Tam Kheo:

Hạn Tam Kheo là hạn chủ về sức khỏe, người gặp hạn Tam kheo nên chú ý các bệnh về khớp, tránh ở những nơi ẩm thấp, không nên đến những chốn đông người, tránh kích động khi gặp những tình huống mâu thuẫn trong cuộc sống vì dễ dẫn đến chấn thương do xô xát. Ngoài ra người gặp hạn Tam kheo cũng cần nên đề phòng những chấn thương ngoại khoa như tay chân xương khớp.

Hạn Tam Kheo được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Tam Kheo như sau:

Nam: 11, 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi gặp hạn Tam Kheo

Nữ: 13, 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, 84, 93 tuổi gặp hạn Tam Kheo

6. Hạn Ngũ Mộ:

Người có hạn Ngũ Mộ sẽ luôn gặp vấn đề về Tiền Bạc, nói chính xác hơn đó là sẽ bị mất mát về tiền của. Trong đó nặng nhất, rõ ràng nhất đó là việc mua bán hàng hóa, đồ đạc, dễ mua phải đồ không chất lượng, đồ không tốt.

Nếu khi mua bán không có giấy tờ, hóa đơn rõ ràng, có thể bị hỏng không được bảo hành, bị mất do trộm cắp hoặc bị chính quyền tịch thu bởi đây là hàng không rõ nguồn gốc. Việc cho người khác ngủ nhờ cũng sẽ gây nên hao tiền của, bởi có thể gặp phải người gian, trộm cắp, dẫn tới thiệt hại về tài chính của mình.

Hạn Ngũ Mộ được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Ngũ Mộ như sau:

Nam: 12, 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 tuổi gặp hạn Ngũ Mộ

Nữ: 12, 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 tuổi gặp hạn Ngũ Mộ

7. Hạn Diêm Vương:

Hạn Diêm Vương bất lợi lớn đối với phái nữ, đặc biệt những người mang bầu, sinh em bé thì hạn sức khỏe thai sản thường bị đe dọa nghiêm trọng. Tình hình nặng nhất có thể nguy hiểm tính mạng. Người đau ốm nếu không chữa trị, hoặc chữa trị không đến nơi đến chốn, lâu ngày cũng khó mà qua khỏi.

Tuy nhiên, đây là một năm tuyệt vời với mọi người, nếu không mắc phải bệnh, hoặc được chữa trị tốt, thì năm nay ăn nên làm ra, phát tài phát lộc, gia đình luôn luôn vui vẻ, hạnh phúc, vạn sự phát tài.

Hạn Diêm Vương được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Diêm Vương như sau:

Nam: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, 80, 88, 97 tuổi gặp hạn Diêm Vương

Nữ: 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, 77, 86, 95 tuổi gặp hạn Diêm Vương

8. Hạn Thiên La:

Hạn Thiên La chủ về sức khỏe và tâm lý. Người gặp hạn Thiên La đề phòng cảnh vợ chồng cãi nhau, ghen tuông vô cớ, khiến cho chuyện nhỏ hóa lớn, dẫn tới cảnh vợ chồng xa cách, ly thân, ly dị. Thế nên cả 2 cần nhẫn nhịn, thấu hiểu nhau, như vậy với được hạnh phúc.

Hạn Thiên La được xác định dựa vào tuổi âm lịch và giới tính của đương số. Cụ thể những tuổi có hạn Thiên La như sau:

Nam: 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, 77, 86, 95 tuổi gặp hạn Thiên La

Nữ: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, 80, 88, 97 tuổi gặp hạn Thiên La

4. Cách giải sao hạn Canh Tý 2020

2- Kế Đô: hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.

3- Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.

4- Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.

5- Mộc Đức (Mộc tinh):

Triều dương tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp.

6- Vân Hớn (Hỏa tinh): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.

7- Thổ Tú (Thổ tinh): Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám.

8- Thái Bạch (Kim tinh): Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.

9- Thủy Diệu (Thủy tinh): Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài – lộc – hỉ. Không nên đi sông biển. Giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.

3. Thời gian cúng sao hạn, cách cúng sao giải hạn

Nếu vào năm nay bạn bị sao hạn chiếu 2019 thì nên tìm cách hóa giải. Và theo quan niệm xưa 9 ngôi sao chiếu mạng nó chỉ xuất hiện vào một ngày nhất định. Để hóa giải vận hạn người xưa thường làm lễ cúng sao giải hạn hàng tháng. Về thủ tục cúng sao ở mỗi tuổi lại khác nhau tuy nhiên đều phải đảm bảo yếu tố sau:

Sao La Hầu

Sao La Hầu hay còn là Đức Bắc Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân Ngày Sao sáng nhất lúc 21 đến 23 giờ ngày mùng 8 âm hàng tháng. Tại hướng chính Bắc và chòm sao La Hầu có 9 ngôi.

Bài vị: Gia chủ nên dùng mực đỏ viết sớ, giấy màu vàng, thắp 9 ngòn đèn và quay tại hướng Bắc. Rồi chọn vào ngày giờ Sao La Hầu sáng nhất.

Sao Thổ Tú

– Tên đầy đủ là Đức Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Tú Tinh Quân. Ngày Sao sáng nhất vào 21 giờ đến ngày 19 âm mỗi tháng.

Bài vị: Gia chủ nên dùng chữ đỏ, giấy vàng, thắp 5 ngọn đèn. Rồi quay mặt về hướng Tây mà khấn và ngày giờ sao đăng yên.

Sao Thủy Diệu (Thủy Tinh)

Tên gọi đầy đủ của sao này là Đức Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Diệu Tinh Quân. Ngày sao sáng nhất vào 21 đến 23 giờ ngày 21 âm lịch.

Bài vị: Gia chủ nên dùng 7 ngọn đèn, giấy đen, mực đỏ viết sớ. Quay mặt về hướng chính Bắc cúng vào ngày mà sao sáng nhất.

Sao Thái Bạch

Tên gọi đầy đủ của sao này là Đức Thái Bạch Tây Phương Canh Tân Kim Thái Bạch Tinh Quân.

Ngày sao sáng nhất là vào 19 giờ đến 21 giờ ngày 15 hàng tháng. Tại hướng chính Tây.

Bài vị: Gia chủ nên thắp 8 ngọn đèn, giấy trắng, mực đỏ viết sớ. Rồi quay mặt về hướng chính Tây và cúng vào giờ ngày sao đăng viên.

Sao Thái Dương Tên gọi : Đức Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân Ngày sao sáng nhất là 11 đến 13 giờ ngày 27 âm lịch hàng tháng. Tại hướng chính Đông.

Bài vị: Thắp 13 ngọn đèn, dùng giấy màu vàng, chữ đỏ viết sớ cúng. Vào ngày giờ trên cùng với hương hoa trà quả. Quay mặt về hướng chính Đông để khấn ngày giờ sao đăng viên.

Sao Vân Hớn (Sao Vân Hán)

Tên đầy đủ của sao này là Đức Nam Phương Bính Đinh Hỏa Vân Hán Tinh Quân Ngày sao sáng nhất vào lúc 21 giờ đến 23 giờ ngày 29 âm ở hướng chính Đông.

Bài vị: Gia chủ dùng chữ đỏ viết sớ cúng, giấy hồng cùng với 18 ngọn đèn. Quay mặt hướng chính Đông để cúng vào ngày giờ sao đăng viên.

Sao Kế Đô

Tên đầy đủ của sao này là Đức Tây Địa Cung Thần Vĩ Kế Đô Tinh Quân. Ngày sao đăng viên vào 21 giờ đến 23 giờ ngày 18 âm hàng tháng.

Bài vị: Dùng mực đỏ viết sớ, giấy vàng, thắp 21 ngọn đèn. Quay mặt về hướng Tây để khấn vào ngày sao sáng nhất.

Sao Thái âm

Tên của sao đầy đủ là Đức Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân. Ngày sao sáng nhất từ 19 giờ đến 21 giờ ngày 26 âm hàng tháng. Ở hướng chính Tây.

Bài vị: Giấy viết màu trắng, chữ đỏ viết sớ, thắp 7 ngọn đèn. Chọn vào giờ sáng nhất quay mặt về hướng chính Tây mà khấn.

Sao Mộc Đức

Tên của sao đầy đủ là Đức Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân

Ngày sao sáng nhất từ 19 giờ đến 21 giờ ngày 25 âm hàng tháng ở hướng chính Đông.

Bài vị: Dùng chữ đỏ, giấy xanh viết sớ thắp 20 ngọn đèn. Quay mặt về hướng chính Đông để khấn vào ngày giờ sao sáng.

Lễ vật cần chuẩn bị và bài văn khấn cúng giải hạn sao

Để có thể cúng dâng sao giải hạn sao Thái Bạch, Kế Đô, La Hầu, v.v. mọi người cần chuẩn bị lễ và bài văn khấn cúng sao giải hạn Thái Bạch, Kế Đô, Thổ Tú, v.v đầu năm 2019.

Lễ vật

– Đèn hoặc nến, mũ vàng.

– Viết chính xác tên lên bài vị.

– Đinh tiền vàng, muối và gạo.

– Trầu cau, trái cây, hương hoa, phẩm oản.

– 1 chai nước.

Sau lễ thì gia chủ lấy hết vàng, tiền, bài vị, văn khấn đem đi hóa.

Bài văn khấn cúng sao giải hạn

Văn khấn dành cho tất cả sao, nhưng khi cúng gia chủ nên đọc chính xác tên sao mới hiệu nghiệm. Đặc biệt nên làm vào ngày giờ sao đăng viên.

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh Đại đế Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân

Con kính lạy (đọc tên đầy đủ của sao)

Con hình lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân

Tín chủ (chúng) con là: Tên đầy đủ ngày tháng năm sinh Hôm nay là ngày… tháng… năm …, tín chủ thật tâm sắm lễ sắm hương hoa trà quả, đốt nén hương. Thiết lập linh án ở (địa chỉ cúng) để làm lễ giải hạn sao (tên sao) chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị phù hộ độ trì giải vận hạn, ban phúc thọ lộc cho chúng con gặp may măn. Tránh đi điều xấu.

Tín chủ con lễ tâm thành, kính lễ cúi xin được độ trì phù hộ.

Phục duy cẩn cáo!

Sau khi làm lễ xong nên chờ hết tuần hương gia chủ đem hóa bài vị, sớ tiền vàng rồi vẩy rượu lên. Cuối cùng gia chủ lấy muối gạo rắc khắp tám hướng bốn phương.

*Bài viết mang tính chất tham khảo

Có Nên Cúng Sao Giải Hạn ?

Cúng sao, giải hạn là mê tín dị đoan

Trong những ngày đầu năm mới, có rất nhiều người tìm đến chùa hay các nhà tử vi, tướng số để xem năm nay mình bị “sao” nào “chiếu”. Dân gian lại có câu “Nam La Hầu, Nữ Kế Đô”, “Thái Bạch hết sạch cửa nhà”,… khiến cho người xem “sao” phải lo lắng, hoang mang khi trong năm đón nhận một vì “sao” không tốt.

vào tình trạng bi đát, “tiền mất tật mang”. Vì mang tâm trạng hoảng sợ nên nếp sinh hoạt và làm việc của những người này bị ảnh hưởng xấu, khi gặp điều không như ý càng làm cho lòng tin vào những lời “phán” của ông thầy bói trở nên mạnh mẽ. Do đó, chúng ta cần có nhận thức rõ ràng về hình thức ” Cúng Sao Giải Hạn ” trong những ngày đầu năm.

Cho nên phải thấy rằng, “sao” là một khối vật chất thì chúng ta không thể nào cầu xin được cái gì ở nó cả. Ví dụ một chất dầu đổ trên mặt nước sẽ nổi. Bây giờ chúng ta đến để cầu nguyện cho những mảng dầu ở trên mặt nước đó chìm xuống đáy có được hay không? Chắc chắn là không. Lại có một khối đá rơi xuống sông và chìm dưới đáy, chúng ta đến đó để cầu nguyện cho khối đá nổi lên thì có thể nổi được hay không? Cũng không thể nào nổi được. Bởi vì đá là những khối vật chất, mà vật chất thì vô tri vô giác, không cảm nhận được những gì mà chúng ta cầu nguyện, mong muốn. Chỉ có thần linh mới có thể cảm nhận hay nghe được, mà những ngôi sao đó lại không phải là thần linh. Trên thực tế, thần linh còn không thể ban phước hay giáng họa cho ai, huống chi những ngôi sao không phải là thần linh thì không thể nào tiếp nhận được lời cầu nguyện của mình, cũng như không thể ban phước hay giáng họa được.

Cúng Sao Giải Hạn Sao Kế Đô

[Lòng sớ] – Sao Kế Đô là một sao xấu chỉ sau Thái Bạch, sao này đại kỵ cho cả nam và nữ. Người bị sao chiếu phải sẽ đem lại sự buồn khổ, chán nản, thờ ơ. Đàn ông bình thường gặp phải thì làm ăn bình thường, đi xa có lợi. Đàn ông mê gái bị sao này chiếu phải đề phòng tai tiếng vì đàn bà. Nhưng khi đàn bà bị sao chiếu phải có thai thì may mắn lạ thường, cái may mắn đó còn ảnh hưởng tới người chồng nữa, sinh đẻ cũng thuận lợi. Nếu đàn bà sao này chiếu phải mà không mang thai thì sẽ bị gian nan lận đận, làm ăn gặp nhiều trở ngại, mang tiếng thị phi. Đại kỵ vào tháng 3 và tháng 9.

Năm tuổi bị sao Kế Đô chiếu mạng:

Nam giới: 79, 70, 61, 52, 43, 34, 25, 16, 07

Nữ giới: 82, 73, 64, 55, 46, 37, 28, 19, 10

Cách giải hạn với sao Kế Đô

Cách hóa giải: Dâng sao vào ngày 18 hàng tháng, thắp 21 ngọn nến theo hình bên dưới, bài vị màu vàng có ghi dòng chữ “thiên vị cung phân kế đô tinh quân” lạy về hướng tây Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ. Lễ vật gồm: Hương hoa, ngũ quả, chè, oản, chè, thuốc, bánh kẹo, nước, muối gạo, 21 ngọn nến. Tất cả đều màu vàng, nếu thứ gì khác màu dùng giấy màu vàng gói vào hoặc lót giấy màu vàng xuống dưới mâm rồi bày lễ lên trên. Sau khi lễ Thần linh và gia tiên trong nhà xong thì ra lễ ngoài trời, nhớ phải cung thỉnh các vị sau về chứng giám: chúng tôi thỉnh trung thiên tinh chúa Bắc Cực Tử Vi Đại Đế Ngọc bệ hạ vị tiền chúng tôi thỉnh: Tả Nam Tào lục ty diên thọ tinh quân vị tiền chúng tôi thỉnh: Hữu Bắc Đẩu cửu hoàng giải hạn ách tinh quân vị tiền. chúng tôi thỉnh Thiên đình mạo vị cung Đại Thánh Thần Vỹ Kế Đô tinh quân vị tiền. Giáng phó toạ tiền chấp kỳ lễ bạc, nhất tuần sơ hiến, nhị tuần á hiến, tam tuần chung hiến, hiến mãn tam tuần. Chấp lễ chấp bái, chấp kêu chấp cầu, lưu ân lưu phúc, âm phù dương trợ, hộ trì chủ nhân.v.v………

Theo: Vân Anh

Nguồn: internet

Cúng Sao Giải Hạn Phần 1

Hằng năm, cứ vào dịp đầu năm Âm lịch, nhất là tuần lễ

thứ hai trong tháng Giêng mà cao điểm là ngày Rằm, người

Phật tử Việt Nam và Trung Hoa thường có lệ đi chùa dâng

sớ cầu an cúng sao giải hạn. Vì là ngày Rằm đầu năm nên

các chùa ở trong nước cũng như hải ngoại thường tổ chức

lễ rất trọng thể nhằm đáp ứng nhu cầu của quần chúng Phật

tử. Hầu như chùa nào cũng có chương trình cầu an đầu năm.

Tuy nhiên vẫn còn một số chùa nhận ghi danh Phật tử cúng

sao giải hạn vào ngày Rằm tháng Giêng.

Đến thăm một ngôi chùa khá lớn và nổi tiếng tại Hà Nội

vào dịp đầu năm vừa qua, chúng tôi cũng thấy chương trình

cầu an đầu năm từ ngày mồng tám đến ngày Rằm, có cúng

sao giải hạn. Lễ Phật xong, chúng tôi vào phòng khách thăm

thầy trú trì. Trong phòng cũng khá đông Phật tử đến nhờ thầy

xem tuổi, xem sao hạn và ghi danh vào danh sách cần cúng

sao giải hạn. Chúng tôi nghe thầy nói với một Phật tử: “Phật

tử năm nay sao Thái Bạch, vào hạn khánh tận, thái bạch là

sạch cửa nhà, phải dùng tám ngọn đèn hay tám ngọn nến

làm lễ hướng Tây, mỗi tháng cúng vào ngày Rằm, khấn đức

Thái Bạch Tinh Quân”. Tới lượt Phật tử khác và cứ như thế,

người vào người ra mang trong lòng nỗi buồn vui đầu năm

theo những vì sao đã an bài cho đời mình trong năm.

Tôi rời chùa mà lòng như không vui, tự hỏi ai đã đem tập

tục cúng sao giải hạn vào nơi già lam, biến chốn thiền môn

nghiêm tịnh thành nơi thờ cúng Thần Tiên, cầu hên xui may

rủi cho con người và cũng thương thay cho những ai đặt lòng

tin không đúng chỗ, trao phận mình cho người khác sử lý qua

việc khấn sao xin giải trừ hạn xấu.

Thật ra, lễ Rằm tháng Giêng, còn gọi là lễ Thượng

Nguyên là lễ hội dân gian ở Việt Nam, được du nhập từ nước

láng giềng Trung Hoa phương Bắc. Gọi thượng nguyên là

cách phân chia theo Âm lịch: thượng nguyên (Rằm tháng

Giêng), trung nguyên (Rằm tháng Bảy) và hạ nguyên (Rằm

tháng Mười) của hệ thống lịch tính theo mặt trăng. Theo một

số sách Trung Hoa, như Đường Thư Lịch Chí, quyển 18 thì

có chín ngôi sao phát sáng trên trời. Có sách nói là bảy sao,

rồi về sau có sách thêm vào hai sao La Hầu và Kế Đô. Chín

vì sao đó là Nhật Diệu, Nguyệt Diệu, Hỏa Diệu, Thủy Diệu,

Mộc Diệu, Kim Diệu, Thổ Diệu, La Hầu và Kế Đô. Có sách

thêm sao Thái Bạch nữa thành mười sao. Chín vì sao này hay

còn gọi là Cửu Diệu là các sao phối trí theo các phương, sắp

xếp theo mười hai chi và ngũ hành. Theo sách này cho rằng

thì hàng năm mỗi tuổi âm lịch chịu ảnh hưởng của một vì sao

gọi nôm na là sao chiếu mạng. Do đó có năm gặp sao tốt, có

năm gặp sao xấu. Hai sao La Hầu và Kế Đô là sao xấu, là loại

ám hư tinh vì hai sao này chẳng thấy được mặt trời.

Đó là theo tập tục dân gian vốn có từ thời xa xưa mông

muội, khi mà con người cảm thấy quá bé nhỏ trước thiên

nhiên, bị đủ loại bệnh hoạn mà chưa tìm ra thuốc chữa, cho

là vì các vị Thần trừng phạt, nên sợ sệt trước đủ mọi loại

Thần mà họ có thể tưởng tượng ra được, từ thần Sấm, thần

Sét, thần Cây Đa, cây Đề, thần Hổ, thần Rắn, thần Núi, thần

Sông (Hà Bá) v.v…

Nhưng căn cứ vào kinh sách liễu nghĩa của nhà Phật thì

chúng tôi thấy không có ngôi sao nào chiếu vào con người

mà nhờ đó được phúc lợi hay mang tai họa và cũng không có

một nghi lễ nào gọi là cúng sao giải hạn cho Phật tử cả. Tuy

vậy, vẫn có một số ít chùa, ở những vùng địa dư còn chịu

nhiều ảnh hưởng truyền thống tín ngưỡng dân gian đa thần,

thì các vị tu sĩ Phật giáo cũng đành phải, gọi là tùy duyên hóa

độ, tùy theo niềm tin của đa số quần chúng sơ cơ học đạo

giải thoát, mà tổ chức các buổi lễ lạc, bên cạnh những nghi

thức thuần túy Phật giáo, mục tiêu cũng vẫn là dùng phương

tiện để hóa độ chúng sinh, từ từ chuyển tâm họ quay về bờ

Giác. Ngoài ra, cũng có một số chùa ở chốn thị thành, mặc

dầu biết việc cúng sao giải hạn là không phù hợp với chánh

pháp nhưng vẫn duy trì, hoặc do nhu cầu phát triển chùa cần

sự trợ giúp của thí chủ, hoặc vì lo ngại Phật tử sẽ đi nơi khác

hay theo thầy bùa, thầy cúng mà tội nghiệp cho họ phải xa

dần Phật đạo.

Tại sao chúng tôi nói là không có ngôi sao nào chiếu vào

con người mà nhờ đó được phúc lợi hay mang tai họa và

cũng không có một nghi lễ nào gọi là cúng sao giải hạn cho

Phật tử cả. Bởi vì tất cả họa và phước mà con người có được

đều là do nhân quả của chính người ấy làm nên. Bảy ngôi

Ngôi chùa đồng nai Chùa Minh Hiệp đã gắn chặt với quan niệm về tín ngưỡng của những người dân bản địa. Ngôi chùa ở Đồng Nai Chùa Minh Hiệp với bao thăng trầm biến đổi theo thời gian và không gian nhưng vẫn uy nghiêm trụ vững cùng tuế nguyệt, vẫn hiên ngang tồn tại cho đến ngày hôm nay.

Hoan hỉ, chào đón quý vị phật tử gần xa đến viếng thăm chùa .

VP: Chùa Minh Hiệp Số 388 Đường Tỉnh Lộ 765 Ấp Bình Minh – Xã Suối Cát

Huyện Xuân Lộc Tỉnh Đồng Nai – Chùa đồng nai ĐT: 091 977 4333 – 0903 133 286

Bài vở đóng góp, xin gửi về Ban biên tập qua địa chỉ email: [email protected]